Trang Chủ » Quy trình sản xuất giống tôm rảo (Metapenaeus ensis)

Quy trình sản xuất giống tôm rảo (Metapenaeus ensis)

1,3K lượt xem
tôm rảo

Tôm rảo là một đối tượng nuôi có giá trị kinh tế của ngành thủy sản nước ta. Tôm rảo được phân bố rộng rãi ở khắp các vùng biển của Việt Nam, đặc biệt là ở vùng biển thuộc các tỉnh duyên hải đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Trước kia, tôm rảo chiếm sản lượng lớn so với các loài tôm khác trong các đầm nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến.

Tôm rảo là đối tượng nuôi có nhiều đặc điểm ưu việt: sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn, rộng muối, rộng nhiệt. Tôm rảo có thể nuôi quanh năm, trong nhiều loại thủy vực khác nhau như đầm phá, ao hồ và cả trong các ruộng lúa ở các vùng ven biển. Ngoài ra, tôm rảo hiện nay còn đóng vai trò lớn trong công nghệ nuôi đa loài, nuôi xen canh… là những phương thức nuôi có tác dụng lớn trong cân bằng sinh thái…

tôm rảo

Tôm rảo

Trong những năm gần đây do nhiều nguyên nhân có tác động xấu nên nguồn giống tôm rảo tự nhiên bị giảm sút nghiêm trọng, thậm chí không thể đủ cho các đầm nuôi theo kiểu quảng canh nữa.

Sau đây là quy trình sán xuất giống tôm rảo do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I nghiên cứu và hoàn thiện. Các bước thực hành như sau:

1.  Lựa chọn tôm bố mẹ

–    Nguồn tôm bố mẹ hiện nay phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn tôm tự nhiên đánh bắt được trong ngày.

–    Tôm mẹ đạt trọng lượng từ 20g trở lên, có đường trứng phát triển ở giai đoạn 4, không có biểu hiện bệnh bên ngoài như mềm vỏ, phồng mang, phồng đuôi được lựa chọn, vận chuyển về trại vẫn giữ và đươc xử lý trong bể gồm oxytetracyline (0,25g) và Iodine (1g/m3) trong 2 giờ trước khi chuyển sang bể đẻ.

2.   Sản xuất Nauplli

–     Lấy nước qua xử lý vào bể đẻ khoảng 50-80cm. Thêm 5-10 g/m3 EDTA và sục khí nhẹ.

–     Chuyển tôm bố mẹ vào bể đẻ.

–     Tùy theo điều kiện môi trường mà thời gian đẻ từ 19-24 giờ, khoảng 10 – 15 giờ sau khi đẻ, Nauplli sẽ nở.

–     Tiến hành tắm Nauplli bằng oxytetracyline (0,2g) và Iodine (1-2g) và Treflan (0,02ml) trong 2-3 giờ trước khi chuyển nauplli sang bể ương.

–     Thu nauplli bừng cách tắt sục khí khoảng 20 phút, sau đó dùng vợt vớt nhẹ nhàng ra xô chậu (đã chuẩn bị sẵn nước)

–     Tắm tiếp Nauplli bằng Foocmaline 100-150 ppm/30 giây rồi thả vào bể ương đã được chuẩn bị sẵn.

3.    Kỹ thuật ương nuôi

–      Pha thức ăn

Thức ăn cho các giai đoạn ấu trùng được pha theo bảng sau:

Giai đoạn

Apo (%)

Tảo khô (%)

Lansy (%)

N (0,1,2) (%)

Z

15

30

20

35

M

10

30

20

40

P

5

20

20

55

Giai đoạn P2 thay 50% No bằng N1. Giai đoạn P6, P7,  thay hoàn toàn No bằng N1.

–    Cách cho ăn

Cà thức ăn qua cỡ vợt thích hợp. Lượng thức ăn tùy vào số lượng ấu trùng, tránh để dính vào dây khí, thành bể. Có thể sử dụng thêm các loại thức ăn khác.

–    Cách ấp Artemia: Trứng artemia sau khi tẩy vỏ xong được cho vào các xô nước biển. Tiến hành sục khí mạnh 2g/l khoảng 8-12 giờ sau khi nở bung dù thì thu và rửa sạch cho ăn.

Cũng làm như trên trong khoảng 18-24 giờ thì có thể thu được nauplli artemia, tiến hành thu và rửa sạch cho Post ăn.

–    Kỹ thuật ương

Nước được lấy vào bể ương khoảng 80 cm. Thêm 5-10g/m3 EDTA. Thả Nauplli tôm rảo với mật độ 200- 400 ấu trùng /lít.

a.    Giai đoạn Zoea (Z)

Sau khi khoảng 60-70% Nauplli chuyển qua Zoea 1 (Z1), bón tảo khô với liều lượng 0,2g/m3. Mỗi ngày cho ấu trùng tôm ăn 8 bữa. Các bữa tiếp theo cho ăn bằng thức ăn của Z theo bẳng pha chế trên từ 0,25-0,5 g/m3.

Sục khí vừa phải.

b.    Giai đoạn Mysis (M)

Cho ăn lượng thức ăn từ 0,5-0,75 g/m3. Sục khí tăng lên. Khi Z chuyển hết sang M1 tiến hành xiphông và thêm 20%.

Đây là giai đoạn phát triển dài nên thường xuyên phải theo dõi để điều chỉnh lượng thức ăn và thuốc kịp thời.

c.    Giai đoạn Porlavae (P)

Lượng thức ăn từ 0,75 – 1,25g/m3.

Cuối giai đoạn M6 đầu giai đoạn P5 trở đi, nên xiphông thay 30% nước. Nếu nước ương bẩn thì có thể xi phông thay nước thường xuyên hơn. Nên thay sạch dây khí và thành bể bằng khăn ngâm foocmaline 500ppm.

Giữ chế độ sục khí mạnh

Cho ăn artemia bung dù ở giai đoạn P5 trở đi theo chế độ 1 ngày 3 lần với lượng 1g/100.000 ấu trùng/lần. Đến P10 có thể cho ăn Nauplli artemia với lượng 2g/100.000 ấu trùng/lần, 3 lần/ngày.

Cần chú ý quan sát sự vận động, sức ăn của ấu trùng, tránh cho ăn quá nhiều làm bẩn nước, dễ phát sinh bệnh.

4.    Chế độ phòng thuốc

Quản lý chất lượng nước thật tốt, kết hợp với phòng ngừa thuốc là biện pháp tối ưu để đạt được kết quả cao trong sản xuất giống tôm rảo giống.

Tính theo m3 bể ương, chỉ đánh thuốc khi ấu trùng tôm đã chuyển giai đoạn từ 10-12 giờ.

–    Trước khi thả nauplli 2-3 giờ: Iodine (1ppm), Mictasol – Blue (0,25viên), treflan (0,03ppm)

–    Giai đoạn Z2: Foocmaline (3ml), Mazzal (0,5ml)

–    Giai đoạn Z3: Erythromycin (0,25g), Rodogyl (0,25g), Mycostatin (0,25g), Foocmaline (3ml), Treflan (0,03ml).

–    Giai đoạn M1: Foocmaline (3ml), Treflan (0,03ml), Mazzal (1ml).

–    Giai đoạn M2: Foocmaline (3ml), Treflan (0,03ml).

–    Giai đoạn M3: Cefalexin (0,25g), Nystatin (0,5g), Rifamicin (0,25g), pH 8 (0,25g), Treflan (0,03ml).

–    Giai đoạn M4: Treflan (0,03ml), Iodine (1g).

–    Giai đoạn M5: Streptomycin (0,25g), Cefalexin (0,5g), Ciprofloxacin (0,25g), Gynapax (0,5 gói), Treflan (0,04ml), foocmalin (3-5ml).

–    Giai đoạn M6; Treflan (0,04ml), Mazzal (2ml).

–    Giai đoạn P1: Co-trim 960 (0,5g), Streptomycin (0,25g), Treflan (0,05ml), Foocmalin (3-5ml).

–    Giai đoạn P2: Treflan (0.05ml), Iodine (1-2 g), Mazzal (2cc).

–    Giai đoạn P3: Treflan (0.05ml), Griseofulvin (0,25g), Oxy tetracyline (0,5g), Ciprofloxacin (0,25g), Foocmaline (5ml).

–    Giai đoạn P4: Treflan (0.05ppm), Mazzal (2-3cc).

Sau đó cứ ngày Post chẵn xử lý giống P4, ngày Post lẻ thì xử lý giống P3.

Chú ý: cần ngâm, giã, cà thuốc cho thật kỹ, nên cà kỹ bằng nước ngọt trước khi cho vào bể.

5.    Thu hoạch, đong đếm và vận chuyển

Tôm rảo giống thường được bán khi đạt P20. Ta tiến hành rút cạn nước bể ương và vớt post ra thau có sục khí lớn, định lượng bằng cách so màu hay đong bằng vợt nhỏ.

Sau khi định lượng, cho Post vào túi nilon mật độ 5.000 con/l nước, có thể cho thêm một ít Nauplli artemia tránh trường hợp tôm ăn nhau trong quá trình vận chuyển. Nên hạ nhiệt độ khi vận chuyển xa để đảm bảo tỷ lệ sống cao nhất.

 

Câu Hỏi Thường Gặp

Quy trình sản xuất giống tôm rảo (Metapenaeus ensis) như thế nào?

1. Lựa chọn tôm bố mẹ; 2. Sản xuất Nauplli; 3. Kỹ thuật ương nuôi; 4. Chế độ phòng thuốc; 5. Thu hoạch, đong đếm và vận chuyển.

Print Friendly, PDF & Email

Originally posted 2014-04-14 03:47:11.

Bài Viết Liên Quan