loài gấu

Gấu là loài động vật mà chắc hẳn ai ai cũng biết đến dù chỉ là một loại. Dưới đây sẽ là các loài gấu phổ biến và nổi tiếng nhất trên thế giới. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để xem bạn đã biết được bao nhiêu loại và có gì thú vị trong đây nhé.

1. Gấu đen Bắc Mỹ – Ursus Americanus

Gấu đen Bắc Mỹ là loài gấu phổ biến nhất ở Bắc Mỹ từ phía bắc Bang Florida, Canada và phía bắc đến Alaska. Pha màu đen và nâu ở gấu đen là phổ biến. Pha màu trắng hiếm hơn xảy ra ở tây bắc British Columbia, Canada.

giống gấu

Gấu đen là loài ăn tạp, chế độ ăn của chúng chủ yếu là thực vật. Con đực đạt kích thước đầy đủ vào khoảng 8 tuổi. Con cái giao phối và sinh ra đàn con ở độ tuổi từ 5 đến 7 tuổi, 8 tuổi trở lên ở các vùng rừng núi (Ontario). Con đực nặng tới 280kg (600 pound), đôi khi hơn nhiều. Gấu đen sống đến 25 năm trong tự nhiên. Tuy nhiên, phần lớn những con gấu không bao giờ già đi do hoạt động của con người (săn bắn).

2. Gấu Brown – Ursus Arctos

Gấu nâu có thể được tìm thấy ở Alaska, miền tây Canada và các vùng của Washington, Montana và Wyoming. Các quần thể cá thể nhỏ nằm rải rác khắp các vùng của Châu Âu và Châu Á. Nga hiện có một quần thể gấu nâu khỏe mạnh.

Gấu nâu có nhiều màu từ gần như đen, nâu đến nâu rất nhạt hoặc vàng. Kích thước thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào vị trí địa lý và nguồn thực phẩm chung. Những con gấu lớn nhất, “Big Browns” tồn tại dọc theo bờ biển Alaska và Nga đang phát triển với kích thước rất lớn ngang ngửa với Gấu Bắc Cực.

loài gấu

Các loài gấu nội địa của dãy núi Rocky Bắc Mỹ (Grizzly Bear) và các dãy núi ở châu Âu có xu hướng nhỏ hơn nhiều. Những con gấu thực sự lớn (1500 pounds / 700kg và lớn hơn) hiện nay rất hiếm.

3. Gấu Bắc Cực – Ursus Maritimus

Gấu Bắc Cực là một trong những loài gấu lớn nhất trên thế giới. Con đực trưởng thành có thể đạt 800 kilôgam (kg) hoặc 1760 pound (lbs). Ở Ontario, con gấu đực lớn nhất được ghi nhận từ các nghiên cứu “bắt sống” nặng 654 kg (1439 lbs).

loài gấu

Trọng lượng trung bình của gấu Bắc Cực đực ở Ontario là khoảng 500kg (1100 lbs). Gấu cái trưởng thành nhỏ hơn và trung bình khoảng 300 kg (660 lbs); trọng lượng tối đa của chúng thường không vượt quá 400 kg (880 lbs).

4. Gấu đen châu Á – Ursus thibetanus 

Gấu đen châu Á có bộ lông dài màu đen, với một mảng trắng khác biệt trên ngực thường có hình lưỡi liềm. Bộ lông quanh vai và cổ họng đặc biệt dài, và tai của chúng tương đối lớn.

Gấu đen châu Á sống ở Đông Á bao gồm: Afghanistan, Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Cộng hòa Hồi giáo Iran, Nhật Bản, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Malaysia, Mông Cổ, Myanmar, Nepal, Pakistan, Nga Liên bang, Đài Loan và Việt Nam.

gấu châu á

Gấu đen châu Á là loài ăn thịt nhiều hơn các đồng loại ở Mỹ. Mặc dù, chỉ có một phần nhỏ trong chế độ ăn của chúng được tạo ra từ thịt. Điều này bao gồm động vật có vú nhỏ, chim, cá, động vật thân mềm và xác động vật.

Chúng cũng ăn cỏ, trái cây, quả mọng, hạt, côn trùng và mật ong. Vào mùa thu, chúng vỗ béo cho mùa đông bằng cách ăn các loại hạt. Ở vùng khí hậu phía bắc chúng ngủ đông. Ở vùng khí hậu phía nam chúng không ngủ đông.

5. Gấu trúc – Ailuropoda melanoleuca

Chiều dài: 5 ft (1,5m) với đuôi 6 inch (0,2m). Cân nặng: Khoảng 250 lbs (113 kg) với con đực và khoảng 220 lbs (100kg) với con cái. Gấu trúc khổng lồ là một loài gấu quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng và khó nắm bắt.

Khoa học từng tin rằng gấu trúc khổng lồ là một thành viên của gia đình gấu trúc. Với các phân tích DNA, khoa học đã chứng minh bản thân nó sai. Gấu trúc khổng lồ và gấu trúc đỏ không có quan hệ họ hàng với nhau. Gấu trúc khổng lồ nổi tiếng là yêu tre, chế độ ăn nghèo nàn dinh dưỡng đến mức gấu trúc phải tiêu thụ tới 20kg mỗi ngày.

gấu trúc

Móng vuốt trên tay gấu trúc giúp chúng xé tre và ruột của chúng được bao phủ bởi một lớp chất nhầy dày để bảo vệ khỏi các mảnh vụn tre. Mất môi trường sống là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự suy giảm của gấu trúc khổng lồ. Và ngày nay phạm vi của chúng chỉ giới hạn trong sáu dãy núi riêng biệt ở miền tây Trung Quốc.

Một con gấu trúc khổng lồ được sinh ra màu hồng, không có lông, mù và có kích thước bằng 1/900 của mẹ nó. Không giống như các loài gấu khác, gấu trúc khổng lồ không ngủ đông. Vào mùa đông, chúng di chuyển đến nơi thấp hơn để giữ ấm, và di chuyển lên nơi cao hơn vào mùa hè để giữ mát. Chúng có thể hoạt động bất cứ lúc nào trong ngày hoặc đêm.

Trên là năm loài gấu phổ biến và nổi tiếng nhất thế giới. ngoài ra, gấu còn những loài khác cũng khá phổ biến như Gấu Spectacled, Gấu lười Sri Lanka và Gấu lười Ấn Độ,… để bạn có thể tìm hiểu thêm.

Print Friendly, PDF & Email

Viết một bình luận

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.