I. Mở đầu
Lột xác ghẹ xanh: Một số loài giáp xác nước mặn và nước ngọt sau khi lột vỏ còn được gọi là giáp xác vỏ mềm hay lột vỏ, trong đó cua-tôm-ghẹ lột vỏ là những sản phẩm được ưa chuộng trên thị trường thế giới vào những năm 90 của thế kỷ XX do thành phần dinh dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng can-xi và phốt-pho dễ hấp thụ, có tác dụng phục hồi nhanh chóng tình trạng thiếu và mất can-xi ở trẻ em và người cao tuổi.
Nhằm nâng cao giá trị kinh tế của sản phẩm ghẹ xanh thương phẩm, Bộ Thủy sản đã giao cho Trung tâm Nghiên cứu NTTS III Nha Trang (nay là Viện Nghiên cứu NTTS III) thực hiện đề tài Nghiên cứu phương pháp kích thích lột xác đồng loạt ghẹ xanh (Portunus pelagicus) thương phẩm nhằm mục đích tìm ra một số yếu tố như thức ăn, sinh lý, hoá học có thể kích thích sự lột vỏ đồng loạt ở ghẹ xanh thương phẩm với tỷ lệ lột vỏ đạt 50%.
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Thời gian và địa điểm
Thời gian: Từ 4/2002 đến 12/2003
Ðịa điểm: Viện Nghiên cứu NTTS III Nha Trang và lồng nuôi trên biển tại Phước Lý Phú Yên
2. Bố trí thí nghiệm Ghẹ xanh (Portunus pelagicus) được chọn lọc từ khai thác tự nhiên và sản phẩm của nuôi thương phẩm từ con giống nhân tạo, với trọng lượng ban đầu từ 55-70 g/con. Các thí nghiệm được tiến hành trong các bể ximăng và lồng nuôi trên biển. Nghiên cứu nuôi ghẹ lột tiến hành nhiều thử nghiệm khác nhau về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố gây sốc (yếu tố sinh thái: nhiệt độ, độ mặn; chất saponin), các chất kích thích (Chitoxan, hormon 20E (20-hydroxyecdyson), chất kích thích lột vỏ molt & grow) lên khả năng lột xác của 3 nhóm ghẹ không cắt mắt, cắt 1 mắt, cắt 2 mắt.
Ðồng thời các kết quả thu được được so sánh với lô đối chứng không sử dụng các yếu tố gây sốc (hoặc các chất kích thích) ở cả 3 nghiệm thức tương ứng. Số lượng ghẹ ở mỗi nghiệm thức là 45 con và 90 con (các nghiệm thức sử dụng chất kích thích). Tỷ lệ đực cái là 1:1. Các thí nghiệm tiến hành trên ghẹ tự nhiên và lập lại ở ghẹ nuôi hay ngược lại. Ngoài ra, ở một số thí nghiệm còn được thực hiện đồng thời ở 2 địa điểm.
3. Thu thập và xử lý số liệu Trong quá trình thí nghiệm chúng tôi thu thập các số liệu sau: Tỷ lệ sống, tỷ lệ lột xác, tỷ lệ đực/cái lột xác. Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel.
III. Kết quả nghiên cứu
1. Các yếu tố gây sốc Các biện pháp gây sốc trên ghẹ xanh đã không tạo ra sự kích thích lột vỏ, cũng có thể đây là ghẹ lột vỏ theo chu kỳ mà không phải do có sự tác động của gây sốc vì thời gian thí nghiệm kéo dài (50-70 ngày). Các số liệu trong bảng 1 cho thấy không có sự khác biệt các thông số thí nghiệm giữa ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên. ở nhóm đối chứng, thời gian thí nghiệm có thể kéo dài 60 ngày: ở nhóm thí nghiệm, với nhiệt độ nước 20 -15 C trong thời gian thí nghiệm 7-12 ngày, tỷ lệ chết của ghẹ khoảng 80-93% và không có cá thể nào lột vỏ.
Bảng 1: Kết quả gây sốc do nhiệt độ. Các nghiệm thức đối chứng nuôi ở điều kiện nhiệt độ bình thường (27-29 độ C)
Nguồn gốc ghẹ | Các thông số | Nghiệm thức thí nghiệm | ||||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | ||||||||
15 độ C | 20 độ C | ĐC | 15 độ C | 20 độ C | ĐC | 15 độ C | 20 độ C | ĐC | ||
Ghẹ nuôi | Tỷ lệ sống (%) | 13,33 | 13,33 | 37,33 | 8,88 | 11,11 | 20,00 | 15,55 | 20,00 | 66,67 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 17,77 | 0 | 0 | 13,33 | |
Tỷ lệ (đực:cái) lột vỏ | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5:03 | 0 | 0 | 0:06 | |
Ghẹ tự nhiên | Tỷ lệ sống (%) | 11,11 | 11,11 | 33,33 | 6,67 | 8,88 | 13,33 | 13,33 | 17,76 | 44,45 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 0 | 0 | 6,67 | 0 | 0 | 11,11 | 0 | 0 | 11,11 | |
Tỷ lệ (đực:cái) lột vỏ | 0 | 0 | 0:03 | 0 | 0 | 2:03 | 0 | 0 | 0:05 |
Kết quả gây sốc ghẹ bằng cách hạ độ mặn nước biển tự nhiên xuống độ mặn 10 và 20 phần ngàn tương tự như nhau ở ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên (bảng 2). Không có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ lột vỏ giữa các nghiệm thức thí nghiệm. Những cá thể lột vỏ đa số là con cái, riêng ở lô ghẹ bị cắt 2 mắt có nhiều cá thể đực lột vỏ.
Bảng 2: Kết quả gây sốc do độ mặn. Các nghiệm thức đối chứng nuôi ở điều kiện nước biển tự nhiên có độ mặn 32-33 phần ngàn
Nguồn gốc ghẹ | Các thông số | Nghiệm thức thí nghiệm | ||||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | ||||||||
10 phần ngàn | 20 phần ngàn | ĐC | 10 phần ngàn | 20 phần ngàn | ĐC | 10 phần ngàn | 20 phần ngàn | ĐC | ||
Ghẹ nuôi | Tỷ lệ sống (%) | 46,66 | 44,44 | 51,11 | 22,22 | 24,44 | 26,66 | 48,88 | 57,77 | 82,22 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 8,88 | 11,11 | 11,11 | 11,11 | 13,33 | 11,11 | 8,88 | 11,11 | 11,11 | |
Tỷ lệ (đực:cái) lột vỏ | 1:04 | 0:04 | 0:05 | 3:02 | 4:02 | 3:02 | 0:04 | 0:05 | 0:05 | |
Ghẹ tự nhiên | Tỷ lệ sống (%) | 44,44 | 40,00 | 46,67 | 22,22 | 20,00 | 24,44 | 44,44 | 53,33 | 77,77 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 8,88 | 8,88 | 8,88 | 8,88 | 8,88 | 6,66 | 6,66 | 8,88 | 8,88 | |
Tỷ lệ (đực:cái) lột vỏ | 0:04 | 0:04 | 0:04 | 2:2 | 2:03 | 0:03 | 0:03 | 0:04 | 0:04 |
Giữa các nghiệm thức sử dụng Saponin ở các nồng độ và nghiệm thức đối chứng cũng không có sự khác biệt nhau về tỷ lệ lột vỏ và tỷ lệ sống.
Bảng 3: Kết quả gây sốc ghẹ nuôi bằng chất Saponin. Nghiệm thức đối chứng không sử dụng chất Saponin
Các thông số | nghiêm thức thí nghiệm | ||||||||||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 3 mắt | Không cắt mắt | |||||||||||||
10 ppm | 50 ppm | 100 ppm | 150 ppm | ĐC | 10 ppm | 50 ppm | 100 ppm | 150 ppm | ĐC | 10 ppm | 50 ppm | 100 ppm | 150 ppm | ĐC | |
Tỉ lệ sống (%) | 26,66 | 22,22 | 28,88 | 26,66 | 46,77 | 13,33 | 8,88 | 11,11 | 8,88 | 28,88 | 31,11 | 26,66 | 22,22 | 22,22 | 45,55 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 4,44 | 2,22 | 2,22 | 2,22 | 6,67 | 4,44 | 4,44 | 4,44 | 4,44 | 8,89 | 2,22 | 2,22 | 4,44 | 2,22 | 7,78 |
Tỉ lệ (đực:cái) lôộ vỏ | 0:02 | 0:01 | 0:01 | 0:01 | 0:03 | 1:01 | 2:01 | 1:01 | 1:01 | 3:02 | 0:01 | 0:01 | 0:02 | 0:01 | 0:03 |
2. Sử dụng thức ăn tươi có trộn chất kích thích lột vỏ của giáp xác Thí nghiệm sử dụng chitoxan trộn vào thức ăn tươi và ngâm trong 1 giờ rồi cho ghẹ ăn 2 lần/ngày đã gợi mở một số vấn đề trong nghiên cứu. So sánh với việc sử dụng các biện pháp gây sốc để kích thích ghẹ lột vỏ thì sử dụng chitoxan trộn vào thức ăn đã rút ngắn được thời gian lột vỏ của ghẹ, nhưng tỷ lệ sống của ghẹ vẫn còn thấp. Vấn đề được đặt ra là nâng cao tỷ lệ sống của ghẹ sau cắt mắt.
Bảng 4 : Kết quả sử dụng chitoxan trộn với thức ăn tươi trong điều kiện nước biển tự nhiên
Các thông số | Nhóm đối chứng | Nhóm thí nghiệm (thức ăn trộn với chitoxan) | ||||||||
Thức ăn không có chitoxan | Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | |||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | 1% | 0,5% | 1% | 0,5% | 1% | 0,5% | ||
Ghẹ nuôi | TLS (%) | 46,66 | 33,33 | 51,11 | 35,55 | 33,33 | 26,66 | 31,11 | 44,44 | 46,67 |
TLLX (%) | 0 | 4,44 | 2,22 | 2,22 | 0 | 15,55 | 2,22 | 6,66 | 2,22 | |
TLLX (đực : cái) | – | 2 : 0 | 0 : 1 | 0 : 1 | – | 4 : 3 | 0 : 1 | 0 : 3 | 0 : 1 | |
Ghẹ tự nhiên | TLS (%) | 44,44 | 31,11 | 46,66 | 31,11 | 28,88 | 24,44 | 28,88 | 42,22 | 44,44 |
TLLX (%) | 0 | 2,22 | 2,22 | 2,22 | 0 | 13,33 | 2,22 | 2,22 | 2,22 | |
TLLX (đực : cái) | – | 1:0 | 0:1 | 0:1 | 0 | 4:2 | 0:1 | 0:1 | 0:1 |
Số liệu ban đầu thu được khi sử dụng chitoxan trộn vào thức ăn cho ghẹ ăn đã đặt ra 3 vấn đề là: (1) chất kích thích nào phù hợp với ghẹ xanh và nó có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ghẹ sau khi bị cắt 2 mắt không? (2) Chu kỳ lột vỏ của ghẹ có thể được rút ngắn lại khi sử dụng chất kích thích lột vỏ của giáp xác không? (3) Khả năng lột vỏ của ghẹ bị cắt 1 mắt so với ghẹ bị cắt 2 mắt? Ðể có thể hiểu rõ hơn các câu hỏi trên, hai chất kích thích khác đã được chọn để trộn vào thức ăn của ghẹ là hocmon 20E và bột molt & grow.
Bảng 5 : Kết quả sử dụng hocmôn 20E trộn với thức ăn tươi trong điều kiện nước biển tự nhiên
Các thông số | Nhóm đối chứng | Nhóm thí nghiệm (thức ăn trộn với hocmôn) | ||||||||
Thức ăn không có hocmôn | Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | |||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | 1ppm | 0,5 ppm | 1 ppm | 0,5 ppm | 1ppm | 0,5 ppm | ||
Ghẹ nuôi | TLS (%) | 48,88 | 37,78 | 48,88 | 46,66 | 46,66 | 35,55 | 31,11 | 48,88 | 44,44 |
TLLX (%) | 0 | 2,22 | 0 | 2,22 | 0 | 35,55 | 6,66 | 4,44 | 2,22 | |
TLLX (đực : cái) | – | 1 : 0 | – | 0 : 1 | – | 9 : 7 | 2 : 1 | 0 : 2 | 0 : 1 | |
Ghẹ tự nhiên | TLS (%) | 46,66 | 35,55 | 44,44 | 46,66 | 44,44 | 33,33 | 33,33 | 46,66 | 46,66 |
TLLX (%) | 0 | 2,22 | 0 | 2,22 | 0 | 31,11 | 6,66 | 4,44 | 4,44 | |
TLLX (đực : cái) | – | 1:0 | – | 0:1 | – | 7:7 | 2:1 | 0:2 | 0:2 |
Bảng 6 : Kết quả sử dụng molt & grow trộn với thức ăn tươi trong điều kiện nước biển tự nhiên
Các thông số | Nhóm đối chứng | Nhóm thí nghiệm (thức ăn trộn với molt&grow ) | ||||||||
Thức ăn không có molt&grow | Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | |||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | 10 % | 5 % | 10 % | 5 % | 10 % | 5 % | ||
Ghẹ nuôi | TLS (%) | 44,44 | 31,11 | 48,88 | 37,77 | 33,33 | 28,88 | 31,11 | 46,66 | 46,66 |
TLLX (%) | 0 | 4,44 | 2,22 | 2,22 | 0 | 6,66 | 2,22 | 2,22 | 2,22 | |
TLLX (đực : cái) | – | 1 : 1 | 0 : 1 | 0 : 1 | – | 2 : 1 | 0 : 1 | 0 : 1 | 0 : 1 | |
Ghẹ tự nhiên | TLS (%) | 42,22 | 28,88 | 44,44 | 28,88 | 28,88 | 24,44 | 28,88 | 42,22 | 42,22 |
TLLX (%) | 0 | 2,22 | 0 | 2,22 | 0 | 4,44 | 2,22 | 0 | 2,22 | |
TLLX (đực : cái) | – | 1:0 | – | 0:1 | – | 1:1 | 0:1 | – | 0:1 |
Từ các số liệu thu được từ các nhóm ghẹ được ăn thức ăn có trộn chất kích thích lột vỏ của giáp xác có thể nhận thấy: (1) nhóm ghẹ bị cắt 2 mắt được ăn thức ăn trộn hocmon 20E với nồng độ 1 ppm có khả năng đạt được tỷ lệ ghẹ lột vỏ cao trong 25 ngày thí nghiệm, nếu ghẹ sau khi cắt mắt có tỷ lệ sống cao; (2) nhóm ghẹ được ăn thức ăn trộn chitoxan với nồng độ 1% đạt tỷ lệ lột vỏ cao hơn nhóm ghẹ được ăn thức ăn trộn bột molt & grow với nồng độ 10%; (3) nhóm ghẹ bị cắt 1 mắt và nhóm ghẹ không cắt mắt đạt tỷ lệ lột vỏ thấp với thời gian thí nghiệm dài tới 45 ngày.
Bảng 7 : Kết quả sử dụng hocmon trộn với thức ăn tươi trong điều kiện nước biển tự nhiên (Thí nghiệm cắt mắt ghẹ ở nhiệt độ thấp)
Các thông số | Thức ăn tươi + 1 ppm hocmon | Thức ăn tươi + 1 ppm hocmon | |||||
Ghẹ tự nhiên | Ghẹ nuôi | ||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | ||
TT3 | Tỷ lệ sống (%) | 57,77 | 75,55 | 60,00 | 55,55 | 82,22 | 62,00 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 6,66 | 71,11 | 8,88 | 6,66 | 75,55 | 11,11 | |
Tỷ lệ (đực : cái) lột vỏ | 1 : 2 | 1 : 1 | 0 : 4 | 0 : 3 | 1 : 1 | 1 : 4 | |
Phước Lý | Tỷ lệ sống (%) | 60,00 | 88,88 | 62,22 | 57,77 | 86,66 | 57,77 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 8,88 | 86,66 | 6,66 | 4,44 | 84,44 | 8,88 | |
Tỷ lệ (đực : cái) lột vỏ | 1:3 | 1:1 | 0:3 | 0:2 | 1:1 | 0:4 |
Bảng 8: Kết quả sử dụng chitoxan trộn với thức ăn tươi trong điều kiện nước biển tự nhiên (Thí nghiệm cắt mắt ghẹ ở nhiệt độ thấp)
Các thông số | Thức ăn tươi + 1 % chitoxan | Thức ăn tươi + 1 % chitoxan | |||||
Ghẹ tự nhiên | Ghẹ nuôi | ||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | ||
TT3 | Tỷ lệ sống (%) | 55,55 | 88,88 | 60,00 | 55,55 | 82,22 | 62,00 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 4,44 | 84,44 | 8,88 | 6,66 | 77,77 | 8,88 | |
Tỷ lệ (đực : cái) lột vỏ | 0 : 2 | 1 : 1 | 0 : 4 | 0 : 3 | 1 : 1 | 0 : 4 | |
Phước Lý | Tỷ lệ sống (%) | 62,22 | 93,33 | 62,22 | 55,55 | 91,11 | 55,55 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 8,88 | 91,11 | 6,66 | 6,66 | 91,11 | 8,88 | |
Tỷ lệ (đực : cái) lột vỏ | 0 : 4 | 1:1 | 0:3 | 0:3 | 1:1 | 0:4 |
Sau khi thí nghiệm, còn các nhóm ghẹ khác có tỷ lệ lột vỏ 6-8% với thời gian bắt đầu lột vỏ khoảng 29-30 ngày sau khi thí nghiệm. Ðồng thời tỷ lệ sống của ghẹ sau khi cắt 2 mắt đạt khoảng 82-93%. Như vậy, cũng như sử dụng hocmon trộn vào thức ăn tươi để cho ghẹ ăn, sử dụng chitoxan đã thu được kết quả tốt về tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ ở nhóm ghẹ bị cắt 2 mắt. Sử dụng bột molt & grow với nồng độ 10% trộn với thức ăn tươi thí nghiệm trên ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên đã thu được kết quả ở bảng 9.
Ghẹ xanh sau khi cắt mắt được cho ăn thức ăn trộn bột molt & grow ở nồng độ 10% đã đạt được tỷ lệ lột vỏ 31-35% ở nhóm ghẹ bị cắt 2 mắt với thời gian bắt đầu lột vỏ là 20 ngày sau khi thí nghiệm, các nhóm khác có tỷ lệ ghẹ lột vỏ khoảng 4-6% với thời gian bắt đầu lột vỏ là 30 ngày sau khi thí nghiệm. Ðể kiểm tra lại kết quả sử dụng chitoxan trộn với thức ăn tươi, thí nghiệm đã được lặp lại ở TT3 và Phước Lý. Các số liệu ở bảng 10 cho thấy, không có sự khác biệt về kết quả thí nghiệm giữa nhóm ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên.
Bảng 9 : Kết quả sử dụng molt & grow trộn với thức ăn tươi trong điều kiện nước biển tự nhiên (Thí nghiệm cắt mắt ghẹ ở nhiệt độ thấp)
Các thông số | Thức ăn tươi + 10 % molt&grow | Thức ăn tươi + 10 % molt&grow | |||||
Ghẹ tự nhiên | Ghẹ nuôi | ||||||
Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | Cắt 1 mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | ||
TT3 | Tỷ lệ sống (%) | 44,44 | 48,88 | 51,11 | 44,44 | 42,22 | 44,44 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 4,44 | 35,55 | 6,66 | 6,66 | 31,11 | 4,44 | |
Tỷ lệ (đực : cái) lột vỏ | 0 : 2 | 1 : 1 | 0 : 3 | 0 : 3 | 1 : 1 | 0 : 2 | |
Phước Lý | Tỷ lệ sống (%) | 46,66 | 48,88 | 46,66 | 51,11 | 44,44 | 46,66 |
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 4,44 | 33,33 | 6,66 | 4,44 | 35,55 | 6,66 | |
Tỷ lệ (đực : cái) lột vỏ | 0 : 2 | 1:1 | 0:3 | 0:2 | 1:1 | 0:3 |
Bảng 10 : Kết quả sử dụng chitoxan trộn với thức ăn tươi trong điều kiện nước biển tự nhiên (Thí nghiệm cắt mắt ghẹ ở nhiệt độ thấp)
Các thông số | Thí nghiệm ở Phước Lý | Thí nghiệm ở TT3 | |||||
Thức ăn trộn 1 % chitoxan | Thức ăn trộn 1 % chitoxan | ||||||
Không cắt mắt | Cắt 2 mắt | Không cắt mắt | Cắt 2 mắt | ||||
Ghẹ nuôi | Tỷ lệ sống (%) | 97,77 | 97,77 | 97,77 | 97,77 | ||
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 5,55 | 95,55 | 7,77 | 93,33 | |||
Tỷ lệ (đực : cái) lột vỏ | 0 : 5 | 1 : 1 | 1 : 7 | 1 : 1 | |||
Ghẹ tự nhiên | Tỷ lệ sống (%) | 97,77 | 97,77 | 96,66 | 96,66 | ||
Tỷ lệ lột vỏ (%) | 4,44 | 95,55 | 6,66 | 93,33 | |||
Tỷ lệ (đực : cái) lột vỏ | 0 : 4 | 1 : 1 | 0 : 6 | 1 : 1 |
3. Một số yếu tố môi trường và kỹ thuật nuôi ghẹ lột
3.1. Một số yếu tố môi trường Khi nuôi ở các bể xi măng với điều kiện sục khí 24/24 giờ và thay nước 100%/ngày, yếu tố thủy lý và thủy hoá như nhiệt độ nước dao động 25-29 C, độ muối 30-33 phần ngàn, oxy hoà tan 6,2-6,5mg/l và pH khoảng 7,8-8,0 là hoàn toàn phù hợp với đời sống của ghẹ nuôi. Ðối với các thí nghiệm bố trí nuôi ở bè trên biển, các yếu tố môi trường này cũng nằm trong tiêu chuẩn nuôi thuỷ sản, cụ thể là nhiệt độ nước khoảng 26-30 C, độ muối 29-330/00, oxy hoà tan 6,2-6,5 mg/l và pH khoảng 8-8,5. Nghĩa là trong điều kiện môi trường tự nhiên, có thể tiến hành nuôi và thu ghẹ lột.
3.2. Kỹ thuật nuôi và thu ghẹ lột Từ kết quả thí nghiệm thu được, có thể tập hợp một số thông số kỹ thuật về nuôi và thu hoạch ghẹ lột quy mô nhỏ (bảng 11). Tuy nhiên, các thông số này vẫn cần kiểm nghiệm lại trong những nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 11 : Một số thông số kỹ thuật về nuôi và thu hoạch ghẹ lột
Số TT | Cácthông số | Yêucầu kỹ thuật |
1 | Hình thái ngoài và trọng lượng ghẹ | Ghẹ chắc: 50-70 g/con |
2 | Môi trường nuôi | Nước biển tự nhiên |
3 | Kỹ thuật cắt mắt | Cắt 2 mắt bằng panh được khử trùng ở nhiệt độ nước 20 -20 C |
4 | Thức ăn | Cá tạp tươi. |
5 | Lượng cho ăn (% khối lượng ghẹ) | 10-20%/ ngày/lần x 2 lần |
6 | Chitoxan ngâm với TA trong 1 giờ | 1g chitoxan / 100 g thức ăn |
7 | Thay nước (nếu ở bể xi măng) | 100 %/ ngày |
8 | Thời gian nuôi (ngày) | 14 |
9 | Thời gian thu hoạch ghẹ lột | từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 14 |
10 | Thời điểm vớt ghẹ lột ra ngoài | 15- 20 phút sau khi ghẹ lột vỏ |
11 | Bảo quản sản phẩm | Tủ lạnh có nhiệt độ âm 20 C |
IV. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đã thu được, có thể rút ra các kết luận sau :
1. Các biện pháp gây sốc ghẹ xanh bằng nhiệt độ, độ muối, saponin đã không tạo ra sự kích thích lột vỏ ở nhóm ghẹ không bị cắt mắt và nhóm ghẹ bị cắt mắt.
2. Xử lý ghẹ xanh bằng phương pháp cắt 2 mắt ở nhiệt độ 20-22 C, sau đó cho ghẹ ăn bằng thức ăn thức ăn tươi (cá, tôm.. .) được trộn với các chất kích thích lột vỏ của giáp xác là hocmon 20E với nồng độ 1 ppm đã đạt được tỷ lệ lột vỏ khoảng 71-75% trong 20 ngày nuôi, hoặc là chitoxan với nồng độ 1% đã đạt được tỷ lệ lột vỏ đồng loạt khoảng 77- 95% trong 14 ngày nuôi.
3. Giữa hai nhóm ghẹ thí nghiệm là ghẹ nuôi và ghẹ tự nhiên không có sự khác biệt về tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ. Có thể sử dụng cả hai nguồn nguyên liệu này để sản xuất ghẹ lột.
Originally posted 2014-04-14 11:06:38.