Trong bài viết này, hãy cùng Farmvina khám phá kỹ thuật nuôi tu hài thương phẩm, được hướng dẫn bởi Thạc sĩ Đặng Thị Thanh, hiện đang công tác tại Phòng Chuyển giao kỹ thuật Thủy sản.
1. Điều kiện và phạm vi áp dụng nuôi tu hài:
1.1. Thiết kế khu vực nuôi:
1.1.1. Đối với bãi nuôi.
a. Vị trí:
Vị trí bãi nuôi yêu cầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Kín sóng gió, nước chảy lưu thông, thường là các bãi cát ven các đảo, có môi trường ổn định quanh năm, chất đáy là cát mịn, thô pha mảnh vụn vỏ nhuyễn thể và xác san hô, nếu là bãi đã có Tu Hài tự nhiên phân bố thì đây là bãi có điều kiện tự nhiên phù hợp nhất. Diện tích nuôi cho một hộ gia đình có thể là một diện tích nhỏ từ 500m2 – 1ha. Mặt bãi được san phẳng có độ nghiêng 1 – 20 độ.
– Đối với bãi nuôi khi có điều kiện bất lợi ta không thể di chuyển bãi hoặc thu gom Tu Hài đi nuôi ở nơi khác được mà giữ nguyên bãi như vây thì Tu Hài sẽ chết hết do vậy phải lựa chọn bãi không chịu ảnh hưởng bởi bất cứ nguồn nước ngọt nào làm cho độ mặn của bãi nuôi vào mùa mưa giảm xuống dưới 25‰.
Bãi nuôi nằm trong vùng kín sóng gió, Trên các Chương, Bãi, Vụng, Vịnh, diện tích mặt nước không bị ô nhiễm bởi các ngành sản xuất, và chất thải khu dân cư và không bị ảnh hưởng bởi các: Sông, Suối, khe nước ngọt chảy vào, Độ mặn: 28‰ trở lên, pH nước: 7,5- 8,5, độ trong: trên 2,5m, chất đáy là cát thô hoặc cát mịn tránh nơi cát pha bùn, dòng chảy 0,2 – 0,5m.
b. Diện tích:
– Diện tích phù hợp: 500 m2 trở lên tùy theo hình thức nuôi
1.1.2. Đối với diện tích mặt nước nuôi.
a. Vị trí:
– Độ sâu: Từ 5m nước trở lên, đặt bè nuôi hoặc làm giàn treo các lồng nuôi.
– Trên các eo, vụng, vịnh, kín sóng gió có nước lưu thông, dòng chảy 0,2 – 0,5 m/s.
Độ sâu trên 5m cho bè nuôi neo đậu và dưới hoặc trên 0 hải đồ + 0,5m cho giàn treo, độ mặn quanh năm đạt 280/00 trở lên, độ trong của nước đạt 2,5m trở lên, chất đáy không quy định, không có nguồn nước ngọt đổ vào và nguồn nước không bị ô nhiễm.
b. Diện tích:
– Diện tích phù hợp: 1ha trở lên.
Điều kiện | Yêu cầu |
1. Nguồn nước | Trên các Chương, Bãi, vụng, vịnh, diện tích mặt nước không bị ô nhiễm bởi các ngành sản xuất, và chất thải khu dân cư và không bị ảnh hưởng bởi các nguồn nước ngọt chảy vào. |
2. Độ mặn | 28 – 30‰ |
3. pH nước | 7,5- 8,5 |
5. Chất đáy | Cát thô có pha xác san hô hoặc pha mảnh vụn vỏ nhuyễn thể |
6. pH đất | 6,5 – 7,5 |
7. Độ trong | 1m trở lên |
8. Nhiệt độ | 18 – 28 0C (nhiệt độ không khí từ 10 đến 350c) |
9. Dòng chảy | 0,2 – 0,5m/s” |
10. Độ sâu | Bãi nuôi: Tại 0 hải đồ + 50cm; Mặt nước có độ sâu > 5m |
11. Ôxy | > 4mg/l |
Chú ý: Tu hài thường bị chết và hao hụt khi gặp những cơn mưa lớn kéo dài nhiều giờ, đặc biệt là thời gian mưa đúng vào thời điểm thủy triều thấp. Vì vậy, dù nuôi theo phương pháp treo lồng hay thả bãi đều phải chú ý đến độ sâu của nước để tránh thiệt hại.
Nếu vùng nuôi không đáp ứng đủ cá yêu cầu trình bày ở trên thì không nên đưa Tu Hài vào nuôi, tránh có những, rủi ro tổn thất không đáng có.
1.1.3. Nhân lực và dụng cụ:
– Nhân lực cần thiết cho 5000m2 nuôi Tu Hài là 2 người.
– Thiết bị dụng cụ cần dùng cho nuôi Tu Hài: Thuổng, Xà Beng đào Tu Hài, lưới chắn bảo vệ, lồng nhựa hợp kích cỡ, bè nuôi hoặc giàn nổi để treo hoặc giàn cắm trên các chương bãi, thuyền nan hoặc mủng, cuốc xẻng san bãi, dụng cụ đựng Tu Hài…và một số vật dụng khác theo điều kiện từng địa phương.
1. 2. Mùa vụ và thời gian nuôi:
1.2.1. Mùa vụ nuôi:
– Mùa vụ sinh sản tập trung vào tháng 7 đến tháng 9 và tháng 12 đến tháng 2 năm sau.
– Tuỳ theo nhu cầu của thị trường nhưng cá thể Tu Hài nuôi thường đạt đến cỡ thương phẩm là 50g/ cá thể trở lên là có thể cho thu hoạch. Thời gian tối thiểu để Tu Hài đạt đến 50g/cá thể là 15 tháng tính từ khi thả giống (cỡ giống từ 0,5 -0,7 cm)
– Tu Hài sinh sản ngoài tự nhiên chia làm 2 đợt trong năm và cũng căn cứ vào mùa vụ sinh sản thì các trại sản xuất giống cũng tiến hành sản xuất giống
+ Đợt 1: Từ tháng 12 đến tháng 5.
+ Đợt 2: Từ tháng 7 đến tháng 9 (có thể sản xuất giống Tu Hài nhân tạo quanh năm)
– Căn cứ vào mùa sinh sản để ta mua giống về thả nuôi, nhưng do điều kiện tự nhiên vào tháng 7 và tháng 9 hàng năm vào mùa mưa do vậy không nên thả giống vào thời gian này để tránh rủi do.
1.2.2. Thời gian nuôi:
Thông thường một vụ nuôi kéo dài khoảng 15-18 tháng từ khi thả giống ra ương đến khi thu hoạch, do vậy đối với loài Tu Hài có thể nuôi quanh năm mà ít bị ảnh hưởng tới yếu tố thời tiết trong năm tuy nhiên mỗi mùa có tốc độ phát triển khác nhau nhưng khi đến mùa vụ sinh sản thì chúng gầy đi và trọng lượng cá
2. Hướng dẫn kỹ thuật nuôi:
2.1. Chuẩn bị bãi, bè và lồng nuôi:
Hiện nay có 2 hình thức nuôi chính là nuôi Tu Hài là nuôi trên bến bãi và nuôi Tu Hài trên lồng treo. Mỗi hình thức lại chia ra thành 2 hình thức nuôi phụ: Nuôi treo gồm: Nuôi treo trên bè và nuôi treo trên giàn cố định. Nuôi trên đáy gồm: Nuôi trên đáy tự nhiên và nuôi trên đáy có cải tạo xây dựng.
2.1.1. Chuẩn bị bãi nuôi.
– Xây dựng ô (bãi) nuôi trên nền đáy tự nhiên: Vào ngày thuỷ triều thấp nhất dọn hết rong, rêu, đá, sỏi trong lồng ô nuôi ra ngoài và san phẳng mặt bãi, giảm độ nghiêng của bãi. Rào bãi: Dùng cọc gỗ 4 – 5cm, dài 1,5m đóng xung quanh bãi nuôi. Khoảng cách các cọc từ 1- 2m. Dùng tre và dây thép buộc giằng các đầu cọc theo chiều ngang. Rào bãi bằng lưới nilon 2a = 2cm chôn xuống bãi 0,3 m, phần trên cao 50 – 70 cm, phía bên trên có lưới phủ kín, căn ô theo hình chữ nhật, chiều dài theo hướng từ trong bờ ra bãi sâu, một ô nuôi có diện tích từ 6 đến 20m2 nếu ô nuôi có diện tích lớn hơn thì cứ cách một mét ngang đặt một hàng đá hộc làm lối đi trong bãi để thuận tiện cho việc kiểm tra.
– Xây dựng ô (bãi) nuôi trên nền đáy nhân tạo: Bãi nuôi được chọn có nền bãi là cát mịn không phù hợp cho Tu Hài sinh sống thì bắt buộc phải cải tạo. Vật liệu làm bãi gồm; Ván phên chắn cát, loại gỗ tạp, bản gỗ dày 2 – 2,5cm rộng 20cm dài bất kỳ, có thể thay thế gỗ bằng tre đan thành phên; cọc gỗ (nếu dùng lưới vây bãi thì cọc gỗ cao 1,5-2m và dùng lưới phủ mặt bãi thì dùng cọc gỗ cao 0,7-0,8m), dây buộc là dây kẽm 2,5mm, đinh 5-7cm, kìm cắt dây thép, dây riềng bằng lưới nilon phi 7-10mm, lưới lót bãi 2a = 2cm, tre hoặc gỗ để giăng ngang thân và đầu cọc. Triển khai xây dựng theo trình tự sau; xác định ô nuôi và đóng cọc xung quanh, mỗi cọc cách nhau 1- 1,5m tạo hình dáng ô nuôi (hình chữ nhật hoặc hình vuông) mỗi ô nên có diện tích từ 10 – 20m2, dùng tre hoặc cây gỗ buộc giằng ngang thân và đầu các cọc với nhau, dùng ván hoặc phên tre ngăn cát chặn xung quanh ô nuôi, dùng lưới 2a = 2mm đến 2a = 5mm trải kín toàn bộ bề mặt ô nuôi, vận chuyển cát thô có pha mảnh vụn vỏ nhuyễn thể từ nơi khác đến đổ vào ô nuôi và san phẳng, cát có độ dày 20cm, dùng lưới nilon bao xung quanh (cao 0,8 – 1m) hoặc bao cả xung quanh và măt trên (cao 0,2 – 0,4m) của ô nuôi, tính từ mặt bãi và chân lưới vùi xuống cát.
2.1.2. Chuẩn bị lồng bè nuôi:
Dùng Lồng (khay) nhựa cỡ 50 x 35 x 12cm, đáy và thành khay có các khe thông nước. Đáy lồng lót một lớp lưới 2a = 1mm, lưới bao thành lồng có cỡ mắt 2a = 20mm, lồng có nắp thì không cần dùng lưới nếu không có nắp thì dùng lưới 2a = 20 – 25mm, dây quang treo lồng là dây nilon có đường kính 5-7mm, dây treo lồng là dây nilon có đường kính 7-10mm, dùng kéo cắt lưới và dùng kim lắp giáp chắc chắn lưới vào lồng, đổ cát và mảnh vụn vỏ nhuyễn thể vào lồng có độ dày 8-10 cm
– Chuẩn bị bè treo lồng nuôi: Trước khi đưa vào nuôi cần phải hoàn chỉnh các công việc sau: Chuẩn bị bè nuôi, gia cố bè chắc chắn, phao nổi đảm bảo an toàn và phải tính đến lực tác động bởi các lồng nuôi Tu Hài, dùng dây treo lồng và cột vào bè độ sâu dây từ 2,5m đến 3,5m.
– Chuẩn bị giàn treo lồng:
Trong trường hợp không có bè hoặc có nhu cầu nuôi nhiều, cần tiến hành làm giàn treo như sau: dùng cọc gỗ đóng thẳng hàng và chắc chắn xuống đáy, khoảng cách giữa các cọc là 1,5 – 2m. Dùng dây thép buộc các cây gỗ giằng ngang thân và đầu cọc tạo ra giàn treo vững chắc, giàn làm vuông góc với chiều dòng chảy của nước.
2.2. Chọn và thả giống.
2.2.1. Chọn giống:
Giống Tu Hài từ các trại sản xuất giống hoặc các cơ sở thu gom giống ngoài tự nhiên đảm bảo một số tiêu chí sau: Giống khoẻ mạnh đồng đều về kích cỡ, vỏ màu trắng ngà, qua vỏ nhìn rõ đường thức ăn có viền đen bên trong, khi thả vào nước sau 3 – 5 phút xúc tu thò ra khỏi vỏ để xi phông. Giống để nuôi thương phẩm là loại giống cấp 2 có chiều dài vỏ từ 2,5 – 3cm là loại giống phù hợp nhất
– Vận chuyển hở: Dùng thùng xốp cỡ: 50 x 40 x 30cm, dải lớp cát mịn 10cm dưới đáy, cấp nước lên trên cát cao 20cm sau đó đưa giống vào và sục khí trong quá trình vận chuyển. Mật độ vận chuyển: Một thùng xốp như trên từ 2000 con đến 2500 con/ thùng (cỡ giống 2,5 – 3,0cm).
– Vận chuyển kín: Túi nilong cỡ 25 x 60cm chứa 1,5 – 2 lít nước định lượng Tu Hài và đóng túi bơm oxy cột chặt xếp vào thùng xốp ổn định nhiệt độ trong quá trình vận chuyển. Mật độ vận chuyển: một túi như trên từ 500 con đến 800 con/ túi (cỡ giống 2,5 – 3,0cm).
2.2.2. Thả giống:
– Đối với nuôi bãi: Có thể thực hiện theo 2 hình thức là định vị một con vào 1 lỗ cho từng vị trí cụ thể dùng que chọc 1 lỗ và thả vào 1 con giống, hoặc ta đinh vị và dải đều trên mặt bãi cho Tu Hài giống tự lụi xuống cát.
+ Mật độ trung bình 50 con/m2.
– Đối với nuôi lồng bè: Khi lắp giáp lồng và đã định lượng cát xong tiến hành treo lồng sát mặt nước (ngập cát xuống nước) tiến hành gieo giống lên mặt cát, sau đó phủ nắp lên và cố định lắp lồng và treo lồng xuống vị trí nuôi an toàn (với bè độ sâu đạt 2,5-3,5m, với giàn cố định thì đáy lồng cách mặt bãi 0,3-0,5m).
+ Mật độ từ 50-60 con/1 lồng (300 – 400 con/m2)
2.3. Quản lý và chăm sóc:
2.3.1. Đối với nuôi đáy:
– Đối với kỹ thuật nuôi đáy, phải thường xuyên kiểm tra lưới vây quanh bãi. Vơ hết rong tạp nếu có trên mặt lới phía trên mặt.
– Định kỳ 15 – 20 ngày vệ sinh bãi nuôi một lần để loại bỏ sinh vật bám như Sun, Hà, Hải Miên….
– Kiểm tra nguồn nước lưu thông trong bãi nuôi, vệ sinh chân lưới sạch sẽ để nước dễ lưu thông.
– Theo dõi môi trường: Độ mặn (S‰), mùa khô được đo định kỳ theo con nước thuỷ triều. mỗi con nước đo độ mặn tầng đáy một lần vào lúc triều cường và một lần vào lúc triều ròng. Mùa mưa đo độ mặn 2 ngày một lần trong khi đang mưa thì đo hàng ngày, mỗi ngày từ một đến 2 lần. Nếu độ mặn giảm xuống đến 25‰cần phải kiểm tra nguồn nước ngọt xung quanh xem có chảy trực tiếp vào bãi để có biện pháp xử lý kịp thời
– Theo dõi sinh trưởng và tỷ lệ sống: Mỗi tháng kiểm tra sinh trưởng và tỷ lệ sống 1lần. Kiểm tra sinh trưởng: Thu 30 cá thể bất kỳ để đo và xác định các chỉ tiêu vỏ tính bằng centimet và cân khối lượng tính bằng gam. Kiểm tra tỷ lệ sống : Mỗi địa điểm kiểm tra 3 mẫu, mỗi mẫu 1m2 (đối với nuôi trên bãi).
– Phát hiện kịp thời các xác chết và tìm rõ nguyên nhân.
– Kiểm tra màu sắc của Tu hài để phát hiện điều kiện bãi nuôi như vỏ Tu Hài có màu đen (bùn) thì cần phải vệ sinh bãi, khơi dòng chảy…
– Kiểm tra lưới chắn để kịp thời phát hiện và sửa chữa những hư hỏng bảo vệ Tu Hài trong bãi nuôi.
– Thường xuyên theo dõi môi trường nước tình trạng hoạt động và dịch bệnh của Tu Hài trong bãi nuôi.
2.3.2. Đối với nuôi lồng bè:
– Mỗi tháng định kỳ kéo lồng nuôi lên 2 lần để kiểm tra, làm vệ sinh lồng loại bỏ hết vật lạ trong lồng, để nghiêng lồng dùng nước dội vào cát cho Tu Hài trơ ra, nếu phát hiện xác Tu Hài chết và cát có màu đen thì cần thay cát toàn bộ trong lồng nuôi.
– Kiểm tra giây buộc cũng như dây treo lồng và cần thay ngay nếu như bị hư hỏng, loại bỏ các loại Sun, Hà bám gây hại cho lồng nuôi bằng cách đẽo gọt để loại bỏ, tuy nhiên nếu do Sun, Hà và quá trình nuôi lâu ngày làm hư hỏng vật liệu cần phải kiểm tra và thay thế.
– Khi mưa to là độ mặn thay đổi ảnh hưởng đến môi trường sống thì cần thiết phải thả dây treo sâu tới mức có thể, phải thực hiện phương pháp di dời sang bãi nuôi dự phòng nơi có độ mặn cao hơn để duy trì qua mùa mưa nếu như vùng nuôi có độ mặn giảm xuống dưới 25‰, chờ đến khi môi trường trở lại bình thường thì kéo bè lại vị trí nuôi và cố định dây treo ở mức quy định.
– Kiểm tra sinh trưởng 1 lần/tháng, lấy ngẫu nhiên 3 lồng nuôi treo, đếm số con còn lại đo tính chiều dài, rông, cao và tính tỷ lệ sống so với lần kiểm tra trước., từ hai tháng nuôi trở đi cần thêm cát vào lồng đến khi thu hoạch thì cát cách mặt lồng 5cm là đủ.
2.4. Phòng trị bệnh:
Hiện nay, Tu Hài là đối tượng nuôi mới do vậy chưa có những nghiên cứu về bệnh nhưng trong quá trình thực hiện gặp khó khăn cần thiết phải thông báo kịp thời cho cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.5. Thu hoạch:
2.5.1. Kiểm tra Tu Hài trước khi thu hoạch:
– Thông thường một vụ nuôi kéo dài khoảng 15-18 tháng từ khi thả giống ra ương đến khi thu hoạch
– Tu Hài là đối tượng có giá trị kinh tế cao và là đặc sản quý hiếm do vậy khi thu hoạch phụ thuộc rất lớn vào thị trường tiêu thụ.
– Khi Tu Hài đạt cỡ 50 gam trở lên có thể thu hoạch và bán theo nhu cầu của thị trường.
– Trên cơ sở kiểm tra hàng ngày, dự tính sản lượng Tu Hài có thể thu được để bố trí nhân lực, dụng cụ, biện pháp bảo quản và vận chuyển sản phẩm cho phù hợp.
– Đối với nuôi bãi: Có thể thu tỉa hoặc thu toàn bộ bằng cách tìm lỗ để đào như đối với bắt Tu Hài ngoài tự nhiên, Tu Hài thương phẩm được thu lên giữ trong giai hoặc lồng và đặt dưới nước trước khi vận chuyển đến thị trường tiêu thụ.
– Đối với nuôi lồng: Tiến hành loại bỏ cát trong lồng và thu sản phẩm, có thể dùng lồng làm giá đựng tam thời.
2.5.2. Thời gian và biện pháp thu hoạch:
– Nên thu hoạch Tu Hài vào ban ngày vào những ngày nước dòng là tốt nhất, ở những nơi bãi nuôi sâu có thể dùng biện pháp lặn để thu hoạch.
– Sau khi thu xong Tu Hài được rửa sạch, bảo quản tươi sống vận chuyển đến nơi tiêu thụ.
– Chú ý: Nên thu theo nhu cầu của thị trường để tránh phải bảo quản với thời gian lâu Tu Hài sẽ gầy và hao hụt.
Ths. Đặng Thị Thanh – Phòng Chuyển giao kỹ thuật Thủy sản
Originally posted 2023-07-20 22:20:55.