bệnh nuôi cá chép

Cá chép là một loại thuỷ sản được nuôi nhiều, mang lại lợi ích kinh tế lớn cho các hộ chăn nuôi. Trong bài viết này, hãy cùng Farmvina tìm hiểu các loại bệnh nuôi cá chép và cách chữa trị hiệu quả để giúp bạn thành công.

Để tránh dịch bệnh và giúp tăng năng suất, mật độ nuôi cá, bạn nên dùng ống tạo oxy đáy để cung cấp oxy và cải thiện môi trường nước. Xem tại:

Ống xốp tạo oxy nuôi thuỷ sản (nanotube / aerotube)

1. Bệnh virusemia cá chép xuân

  • Nguyên nhân: Vi rút dạng dầu hồi cá chép
  • Triệu chứng lâm sàng: Màu thân bị chuyển đen, bụng trương to, nhãn cầu lồi ra, hậu môn sưng đỏ, da, vây miệng, mang xung huyết, tim, thận, bóng cá có xuất huyết và viêm. Thịt do xuất huyết mà thành màu đỏ.
  • Quy luật dịch bệnh: Bệnh virusemia cá chép xuân là bệnh vi rút cấp tính, có tính xuất huyết, lây nhiễm mạnh, thường lây lan trong họ cá chết. Dịch phát sinh vào mùa xuân, khi nhiệt độ nước thấp hơn 15 độ C dễ bạo phát lây lan; khi nhiệt độ nước cao hơn 22 độ C thì không xảy ra bệnh. Bệnh ở cá chép trên 1 tuổi; còn ở cá giống, cá bột ít xảy ra. Các loại quy cách đều phát bệnh. Nguồn lây nhiễm chủ yếu là truyền qua nước ao.
  • Phương pháp dự phòng:
    • Tiêu độc triệt để ao nuôi cá và thiết bị nuôi, kịp thời tiêu huỷ cá bị bệnh và cá chết bệnh.
    • Tránh tiếp xúc vi rút bệnh. Khi nuôi cá bột, cá giống và cá lớn, không sử dụng nguồn nước ô nhiễm vi-rút gây bệnh, cũng không sử dụng trứng và cá mang vi-rút.
    • Mùa bệnh lây lan, dùng polyketoliode 10% xả toàn ao, lượng dùng 1 lần 0,45 – 0,75 ml/mét khối nước, 15 ngày 1 lần.
  • Phương pháp trị liệu: Thuốc phòng dịch bệnh virusemia cá chép xuân đang ở giai đoạn thử nghiệm, hiện nay chưa có phương pháp trị liệu có hiệu quả.

2. Bệnh đứng vảy

  • Nguyên nhân bệnh: Khuẩn đơn bào giả dạng chấm kiểu nước.
  • Triệu chứng lâm sàng: Khi bệnh nghiêm trọng, bộ phận vảy trương mở ra ngoài, trong nang vảy ứa nước có máu từ chây vây, sau đó vảy rụng, lỗ loét, nhãn cầu lồi ra, bụng trương to, tích nước.
  • Quy luật dịch bệnh: Mùa lan truyền dịch có 2 giai đoạn, một là từ tháng 4 đến 7 thời kỳ cá chép mẹ đẻ trứng, tỉ lệ chết lên đến 85%; hai là thời kỳ cá chép vượt đông, cá chép trên 1 tuổi có tỷ lệ chết có thể lên đến trên 50%.
  • Phương pháp dự phòng:
    • Khi thao tác tránh làm cho cá bị thương.
    • Cải thiện chất nước ao nuôi, đề phòng nước ao bị ô nhiễm.
    • Tăng cường thể chất cho cá, nâng cao sức kháng bệnh của cá.
  • Phương pháp trị liệu:
    • Dung dịch glutaraldehyde 20%, lượng dùng 1 lần 0,2g/mét khối, xả toàn ao 1 lần
    • Compoundminedymethyl pyrimidine mỗi kg thức ăn một lần cho thêm 30g trộn đều, cho ăn 1 ngày 2 lần, dùng liên tục trong 6 ngày.
bệnh nuôi cá chép
Hướng dẫn phòng trị các bệnh nuôi cá chép hay gặp

3. Bệnh giun dính bào tử

  • Nguyên nhân: Giun điển bào cá chép hoang dã
  • Triệu chứng lâm sàng: Vi rút gây bệnh chủ yếu ký sinh ở ngoài da, phần đầu, mang và vây cá, hình thành nang bào màu trắng tro dạng hạt đậu hoặc hạt gạo, chụm lại với nhau, bộ phân ký sinh xuất hiện xung huyết, xuất huyết, làm cho cá mất đi giá trị thương phẩm.
  • Quy luật dịch bệnh: Bệnh này lưu hành vào các mùa Đông và Xuân.
  • Phương pháp dự phòng:
    • Triệt để tiêu độc đáy ao, diệt trứng giun trong bùn, phòng nguồn nước ngoài vào cá bệnh mang theo vi rút vào.
    • Mùa bệnh lưu hành, dùng dung dịch naphthenic ketone xả toàn ao, lượng dùng một lần 0,045 – 0,06ml/mét khối một tháng 1 lần.
  • Phương pháp trị liệu:
    • Dùng dung dịch polyketoniod, lượng dùng 1 lần 0,45 – 0,75ml/mét khối, xả toàn ao, mỗi kg thức ăn mỗi lần cho thêm 4 – 8g và 0,6g, trộn đều thức ăn, một ngày 1 lần, dùng liên tục trong 3-5 ngày.
    • Bột depterex tinh chế, lượng dùng 1 lần 0,6 – 1,5g/mét khối, xả toàn ao, 1 ngày 1 lần, dùng liền 3 ngày.

4. Bệnh giun môi gai dài

  • Nguyên nhân: Giun môi gai dài
  • Triệu chứng lâm sàng: Khi lượng lớn giun ký sinh, thân cá bị bệnh gầy yếu, đen, phần trước bụng trướng to thành hình cầu, tách đàn bơi gần bờ và tế bào thành ruột và tế bào máu hoại tử rơi ra. Khi bệnh tình nghiêm trọng, thân giun chui vào xoang thân cá và chui vào bộ phận nội tạng khác, làm tổn thương cơ quan nội tạng và nát thành thân cá.
  • Quy luật lưu hành: Bệnh này chủ yếu nguy hại với cá chép 2 tuổi. Mùa phát bệnh là tháng 5 đến 7. Tỷ lệ lây nhiễm đến 70%, nghiêm trọng đến 100%, nói chung cá chết chậm, kéo dài mấy tháng.
  • Phương pháp dự phòng:
    • Trước khi thả nuôi, làm sạch bùn ở đáy ao và phơi khô.
    • Dùng vôi bột 200g/mét khối hoặc vôi bột có chứa clo 20g/mét khối (tức bột tẩy) hoà tan trọng nước, xả toàn ao, tiêu diệt trứng giun và ký sinh trung gian.
  • Phương pháp trị liệu:
    • Dùng bột dipterex tinh chế 30%, lượng dùng 1 lần 0,7g/mét khối, xả toàn ao 1 lần, lượng dùng cho cá bột giảm 1/2 đồng thời dùng thuốc praziquantel 2%, mỗi kg thức ăn cho thêm 0,96g, trộn đều thức ăn, cách 3 – 4 ngày cho 1 lần, dùng liên tục trong 3 lần.
    • Dùng bột Natri Vitamin C, mỗi kg thức ăn cho thêm 3g trộn đều cho ăn, một ngày 1 lần, dùng liên tục trong 3 – 5 ngày.
    • Bột aluminum potassium sulfate, một lần lượng dùng 0,5g/mét khối, xả toàn hồ một lần, cải thiện chất nước.

Mong rằng bạn đọc đã có những kiến thức hay để phòng trị các loại bệnh nuôi cá chép thường gặp.

Hướng dẫn cách nuôi cá chép

Originally posted 2018-01-22 14:07:05.

Viết một bình luận

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.