nuôi cá chình hương

Ương cá chình hương từ cá vớt được ngoài tự nhiên có trọng lượng 0,5 – 1 g/con lên cỡ 10 – 15 g/con. Quá trình gồm các bước:

Tiêu độc cho cá.

Dùng 1 trong 3 loại hoá chất để tiêu độc cho cá :

– KMnO4 : 1 – 3 ppm;

– CuSO4 : 0,3 – 0,5ppm;

– Formalin : 1 – 3 ppm.

Hoặc ngâm cá trong dung dịch nước muối 5 – 7%o, từ 1 – 2 ngày, hoặc 15 – 30 %o từ 15 – 30 phút.

Ao ương cá chình hương

– Diện tích ao ương thứ nhất 50-100m2, nước sâu từ 50-60 cm;

– Diện tích ao ương thứ hai 100 – 200m2, nước sâu từ 70 – 80cm;

– Diện tích ao ương tháng thứ ba 300 – 400m2, nước sâu từ 70 – 80 cm.

Nhiệt độ nước ao.

Tốt nhất là 28oC, dưới 22oC cá dễ bị bệnh nấm thuỷ mi bám quanh thân. Nếu nhiệt độ khống chế được ở phạm vi 25 – 29oC, cộng các điều kiện quản lý chăm sóc tốt, tỷ lệ sống có thể đạt 80 – 95% và 20% cá nuôi trong năm (từ cá hương) có thể thành cá thương phẩm.

Mật độ.

0,3 – 0,5 kg cá hương/m3 nước bể ương.

Cho ăn.

– Ngày thứ nhất đến ngày thứ hai cho ăn Cladocera;

– Ngày thứ ba đến ngày thứ tư cho ăn hồng trần;

– Ngày thứ năm cho ăn hồng trần nghiền vụn trộn với 10 – 30% thức ăn tổng hợp. Sau đó mỗi ngày tăng thêm 10% thức ăn tổng hợp đến ngày thứ 10 thức ăn tổng hợp chiếm 80%. Từ ngày thứ 15 trở đi hoàn toàn dùng thức ăn tổng hợp. Lượng thức ăn tổng hợp được tính bằng 10 – 15% trọng lượng cá trong ao, ngày cho ăn 2 lần vào lúc 7 – 8 giờ sáng và 4 – 5 giờ chiều.

Giai đoạn cho ăn hồng trần, lượng hồng trần được tính bằng 30 – 35% trọng lượng cá trong ao và ngày cho ăn 3 lần vào sáng, chiều, tối.

Nếu nhiệt độ dưới 15oC chỉ cho ăn 1 lần hoặc không cho ăn.

Khi cho ăn không sục khí, tập dần cho cá chỉ ăn ban ngày và khu vực cho cá ăn không cần che tối.

Thức ăn phải mềm cá mới ăn được nhưng không quá mềm dễ tan trong nước.

Nên thêm dầu dinh dưỡng vào thức ăn và trộn đều rồi mới cho cá ăn.

cá chình
Quan sát và chăm sóc cá chình

Tỷ lệ thức ăn, dầu dinh dưỡng và nước để trộn thức ăn có quan hệ mật thiết với nhiệt độ, theo bảng dưới đây:

Ðơn vị : kg

Nhiệt độThức ănDầuNước
< 18oC1000130
18 – 23oC1003-5170
> 23oC1005-8200

Quản lý chăm sóc.

Phải đảm bảo ao ương đạt các chỉ tiêu sau:

a) Các chỉ tiêu hoá học trong ao ương.

  • Mặc dù có khả năng chịu đựng hàm lượng ôxy thấp rất tốt, nhưng để cá chóng lớn hàm lượng ôxy hoà tan trong nước tốt nhất phải đạt 5 mg/l trở lên, dưới 4 mg/l cá không lớn được;
  • pH = 7 – 8,5;
  • NH4 – N : <2 ppm, NO3-N : <0,2 ppm;
  • Vượt quá chỉ tiêu trên cá sẽ bị bệnh viêm nang, viêm ruột;
  • Ðộ trong trên dưới 40 cm, không được dưới 20 cm.

b) Quản lý hằng ngày.

  • Hằng ngày phải xi phông đáy ao, hút bớt phân rác ở đáy ao làm giảm lượng NH4 – N gây độc cho cá, sau đó bổ sung nước mới, lượng nước mới được bổ sung hằng ngày bằng 1/2 lượng nước trong ao;
  • Ðặt máy sục khí tăng ôxy hoà tan trong nước. Máy sùc khí có thể dùng bơm nén khí 0,03m3/giây, mỗi máy dùng cho 40 viên đá bọt. Cứ 2,5 m3 nước dùng 1 viên đá bọt đủ đảm bảo mỗi lít nước 5 mg ôxy hoà tan.
  • Hoặc có thể dùng máy quạt nước, mỗi ao đặt 2 máy 0,55 KW vừa cấp khí vừa tạo thành dòng chảy trong ao.

c) Phân loại cá để nuôi.

– Quá trình ương nuôi cá phân đàn rất nhanh nên phải phân loại kích cỡ lớn, bé để nuôi tiếp cho thích hợp, thông thường 25 – 30 ngày phân cỡ một lần, nếu cá lớn nhanh thời gian phân đàn có thể rút ngắn hơn nữa;

– Trước khi phân đàn 12 tiếng không cho cá ăn. Sau khi phân loại xong nửa tiếng cho cá ăn lại như bình thường.

d) Có thể nuôi ghép cá chình với các loại cá khác.

– Cá chình có thể nuôi với cá mè trắng, mè hoa, cá chép, cá diếc để ăn sinh vật phù du trong ao, làm sạch nước ao có lợi cho cá chình và thu thêm được sản phẩm trong ao nuôi;

– Tỷ lệ thả ghép là cứ mỗi 100m2 ao ương cá chình thả thêm 4 – 5 con vừa mè trắng, mè hoa, cá chép hoặc cá diếc.

Originally posted 2014-04-14 06:21:03.