Nuôi dê sữa
Trong bài viết này, các bạn hãy cùng Farmvina điển danh qua những giống dê sữa hiện có ở các trang trại nuôi dê Việt Nam cũng như cách nuôi và chăm sóc hiệu quả:
Dê cỏ
Ở nước ta hiện nay có khoảng trên 800 nghìn con dê, nhưng chủ yếu là dê cỏ nuôi để lấy thịt. Nhưng nếu biết chọn lọc thì mỗi con dê có thể cho 0,5 lít/ngày với chu kỳ cho sữa là 90-105 ngày.
Là giống dê sữa và giống dê kiêm dụng sữa – thịt, được nuôi nhiều ở các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Từ hơn 10 năm nay giống dê này đã được phát triển ở nhiều tỉnh trong cả nước. Khả năng cho sữa của dê bách thảo từ 1,1-1,4 kg/con/ngày với chu kỳ cho sữa là 148-150 ngày. Dê bách thảo hiền lành , có thể kết hợp với chăn thả với các điều kiện khác nhau đều cho kết quả chăn nuôi tốt.
Dê Jămnapari
Là giống dê sữa của Ấn Độ được nhập vào nước ta từ năm 1994, khả năng mỗi con cho sữa 1,4-1,6 lít /ngày với chu kỳ tiết sữa 180-185 ngày. Dê phàm ăn và chịu đựng tốt với thời tiết nóng bức.
Dê Bacbari
Cũng là giống dê sữa của Ấn Độ, khả năng mỗi con cho sữa tốt từ 0,9-1,2 lít/ngày với chu kỳ 145-148 ngày. Giống dê này mắn đẻ, mỗi năm cho 1,8 con/lứa và 1,7 lứa/năm. Dê trưởng thành nặng trung bình 30-35 kg/con. Dê có thân hình thon chắc, tạp ăn, chịu đựng kham khổ, hiền lành, phù hợp với hình thức chăn nhốt hoặc chăn thả, đặc biệt với người ít vốn nuôi giống dê này rất thích hợp.
Dê Anpin
Được nhận từ giống dê sữa nổi tiếng của Pháp. Sản lượng sữa cao, 1 ngày cho từ 2-2,5 lít tuỳ theo đặc tính của mỗi con. Sản lượng sữa trung bình từ 900-1000 lít trong một chu kỳ 240-250 ngày.
Dê Sanen
Cũng là giống dê chuyên lấy sữa của Thụy Sĩ, được nuôi nhiều ở Pháp và các nước châu Âu. Dê Sanen có năng suất sữa cao từ 1000-1200 kg sữa cho một chu kỳ 290-300 ngày.
Ngoài các giống dê nói trên, các con lai từ dê Ấn Độ, dê Pháp, dê Thụy Sĩ với dê cỏ và dê bách thảo đều cho năng suất sữa cao hơn dê cỏ từ 25-30%, có khả năng thích ứng với chăn nuôi ở nhiều vùng của nước ta.
Kỹ thuật chọn giống dê sữa
Đối với dê, do khả năng sinh sản nhanh, chu kỳ sản xuất ngắn, người ta thường dựa trên các tính trạng, số lượng để chọn lọc chúng.
+ Chọn dê cái
Đầu và thân: Đầu rộng hơi dài, trán dô, cổ dài vừa phải, mình nở rộng, ngực sâu và dài, lưng phẳng, bụng to vừa phải, hông rộng và hơi nghiêng, da mềm, lông bóng mịn, bộ phận sinh dục nở nang.
Tứ chi: Hai chân trước thẳng, dáng đứng nghiêm chỉnh, hông thẳng đứng, các khớp gọn thanh, không dày.
Bầu vú: Bầu vú nở rộng, núm vú to, dài từ 4-6cm treo vững vàng trên bầu vú. Bầu vú gắn chặt vào phần bụng gọn về phí trước, nhìn phí sau bầu vú nở tròn, lông bầu vú càng mịn càng tốt. Chọn dê có vú da, không chọn dê vú thịt.
+ Chọn dê đực
Việc chọn dê sữa đực làm giống chủ yếu dựa trên dòng giống bố mẹ của nó. Nhưng điều quan trọng là xem khả năng sinh trưởng và phát triển của chúng có tốt không, tính phải hăng và đặc biệt khả năng phối giống thụ thai cho đời con phải tốt.
Về ngoại hình: Dê đực có đầu ngắn, rộng; tai to và dầy, dài cụp xuống, thân hình cân đối, cổ to, ngực nở, tứ chi khỏe mạnh, cứng cáp, chắc chắn, đặc biệt hai tinh hoàn phải to và đều đặn.
Kỹ thuật nuôi dê sữa
Trước hết, cần chú ý khẩu phần ăn cho dê phải đầy đủ kể cả mùa đông và mùa hè. Giai đoạn dê cho sữa cần phải cho ăn thêm thức ăn tinh.
Nhu cầu về nước cho dê cũng phải đầy đủ, đặc biệt vào mùa khô. Lượng nước cần cho dê phụ thuộc vào giống, khí hậu, thời tiết, loại thức ăn có nhiều nước hay ít nước. Nhu cầu nước của dê sữa bao giờ cũng cao hơn giống dê lấy thịt. Cứ sản xuất ra 1 lít sữa thì cần cho dê uống 1,3 lít nước trở lên.
Trong kỹ thuật nuôi dưỡng cần chú ý sản lượng sữa hằng ngày của dê càng tăng thì càng cần cho ăn nhiều. Ngoài ra cần căn cứ vào trọng lượng của dê cái to hay nhỏ để có lượng thức ăn phù hợp. Ví dụ, dê nặng 30 kg cho 1 lít sữa ngày cần cho ăn cỏ lá xanh 3kg. Nhưng dê nặng 50kg cho 2 lít sữa/ngày, cần cho ăn cỏ lá xanh 4kg.
Nuôi dê sữa cần chú ý cho ăn đầy đủ thức ăn cỏ xanh và bổ sung thức ăn tinh.
Một số khẩu phần ăn cho dê (kg/con/ngày)
Loại thức ăn | Khẩu phần I | Khẩu phần II | Khẩu phần III |
Cỏ lá xanh | 3 | 2,5 | 3 |
Lá mít hoặc lá cây đậu | 1 | 1,5 | 1 |
Củ quả (sắn khoai) tơi | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
Phụ phẩm (bã đậu, bã bia) | – | – | 0,5 |
Thức ăn tinh hỗn hợp (14-15% protein) | 0,5 | 0,4 | 0,3 |
Kỹ thuật nuôi dưỡng dê lấy sữa
Chế độ nuôi dê tốt phải đảm bảo cho dê mẹ phát triển bình thường khi có chửa, cho nhiều sữa trong thời kỳ cho sữa. Trước và sau khi đẻ phải cho dê ăn ngon, cháo cám… tùy theo năng suất, chất lượng sữa. Năng suất, chất lượng sữa phụ thuộc vào thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Thiếu thức ăn thô xanh, nhất là thức ăn thô xanh non ngon thì chất lượng sữa sẽ kém.
Thừa thức ăn tinh hỗn hợp thì không chỉ chất lượng sữa giảm, chi phí thức ăn tăng mà còn có thể gây nên nhiều bệnh tật, nhất là các bệnh sản khoa trước, trong và sau khi sinh.
Chế độ nuôi dưỡng dê sữa phải căn cứ vào nhu cầu dinh dưỡng. Nhu cầu vật chất khô của dê mẹ vào cuối kỳ có chửa giảm còn trung bình 2 kg/100 kg thể trọng. Sau đó, nhu cầu vật chất khô tăng và đạt mức cao nhất vào tuần lễ thứ 14-15 (trung bình 4,5 kg/100 kg thể trọng), rồi lại giảm dần. Nói chung, nhu cầu vật chất khô của dê sữa khoảng 5-6% thể trọng là thích hợp.
Dựa vào nhu cầu chất dinh dưỡng của dê sữa, ta có thể tính được tiêu chuẩn cho ăn như sau:
Trong thời kỳ cạn sữa, cần đảm bảo tiêu chuẩn ăn cho thai phát triển tốt làm cơ sở để giai đoạn sau đạt năng suất sữa cao. Trong thời kỳ cho sữa, tiêu chuẩn cho ăn thay đổi tùy theo năng suất và phẩm chất sữa. Nếu tỷ lệ mỡ sữa là 4-4,5%, năng suất 1 kg/ngày thì dê sữa cần thêm 0,4 đơn vị thức ăn và 50 gram Protein dễ tiêu.
Đối với dê cái non, mới giao phối lần đầu, chưa thành thục tăng thêm 10% đơn vị thức ăn và lượng Protein dễ tiêu. Đối với dê cái mới đẻ tăng thêm 15 gam Protein dễ tiêu. Đối với dê cái sức yếu, mỗi ngày thêm 0,15 kg thức ăn và 20 gam Protein dễ tiêu. Đối với dê đang cho sữa, mỗi ngày thêm 0,2-0,3 kg thức ăn và 25-30 gam Protein dễ tiêu.
Ngoài thức ăn thô xanh phong phú chất lượng tốt, cần bổ sung thêm thức ăn giàu đạm, muối, khoáng, sinh tố… vào khẩu phần thức ăn hằng ngày cho dê.
Nếu đã cho ăn thêm thức ăn như vậy trong vòng 2 tuần mà năng suất sữa không tăng thì không nên cho ăn thêm nữa.
Khi phối hợp khẩu phần ăn hằng ngày cho dê cần theo nguyên các tắc sau:
-Căn cứ vào thể trọng của dê mẹ và năng suất sữa hằng ngày.
-Tận dụng nguồn thức ăn có sẵn ở địa phương để giảm giá thành nhưng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và đúng tỷ lệ năng lượng, Protein trong khẩu phần.
-Để kích thích tối đa khẩu vị của dê cần dùng nhiều loại thức ăn bổ sung cho nhau.
Theo kinh nghiệm nuôi dê sữa ở một số địa phương cho thấy: Đối với loại dê có thể trọng trung bình 40 kg, mỗi ngày cho 2 kg sữa và được chăn thả từ 5-6 giờ trên đồng cỏ tự nhiên, khi về chuồng cần cho ăn thêm mỗi con 1,5 kg cây keo dậu tươi hoặc cỏ họ đậu và 0,5 kg thức ăn hỗn hợp.
Nếu cho dê sữa ăn urê thì không được vượt mức 1% trọng lượng khẩu phần (tính theo vật chất khô) và không nhiều hơn 1/3 tổng số Protein. Nên cho dê ăn gỉ đường theo mức 5% trọng lượng thức ăn phối hợp. Nếu cho dê ăn cỏ khô họ đậu, thì bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp có 14% Protein và photpho dạng mononatri photphat.
Nếu cho dê ăn cỏ khô họ Hòa Thảo, thì bổ sung thêm thức ăn hỗn hợp có 16-18% Protein. Nhất thiết phải cho dê sữa ăn thêm Canxi, photpho, muối ăn và iốt…
Địa chỉ liên hệ mua dê giống:
Trung tâm Nghiên cứu dê và thỏ (Sơn Tây- Hà Nội), thuộc Viện Chăn nuôi Quốc gia, ĐT : 034 838 341-0913322320; Trung tâm Khuyến Nông các tỉnh thành…
Hoặc cơ sở chăn nuôi dê sữa của ông Nguyễn Đình Minh, 15/54/12, ấp 3, xã Bình Hưng Hòa, huyện Bình Chánh, TP.HCM, ĐT: 08 8 755313.
Hiện tại, giá dê hậu bị: 70 000-80 000 đ/kg
Câu Hỏi Thường Gặp
Ở Việt Nam có những giống dê sữa nào?
1. Dê cỏ; 2. Dê bách thảo; 3. Dê Jămnapari; 4. Dê Bacbari; 5. Dê Anpin; 6. Dê Sanen.
Kỹ thuật chọn giống dê sữa ra sao?
(1) Chọn dê cái: Đầu rộng hơi dài, trán dô, cổ dài vừa phải, mình nở rộng, ngực sâu và dài, lưng phẳng, bụng to vừa phải, hông rộng và hơi nghiêng, da mềm, lông bóng mịn, bộ phận sinh dục nở nang. ầu vú nở rộng, núm vú to, dài từ 4-6cm treo vững vàng trên bầu vú. Bầu vú gắn chặt vào phần bụng gọn về phí trước, nhìn phí sau bầu vú nở tròn, lông bầu vú càng mịn càng tốt. Chọn dê có vú da, không chọn dê vú thịt; (2) Chọn dê đực: Dê đực có đầu ngắn, rộng; tai to và dầy, dài cụp xuống, thân hình cân đối, cổ to, ngực nở, tứ chi khỏe mạnh, cứng cáp, chắc chắn, đặc biệt hai tinh hoàn phải to và đều đặn.
Kỹ thuật nuôi dê sữa như thế nào?
Trước hết, cần chú ý khẩu phần ăn cho dê phải đầy đủ kể cả mùa đông và mùa hè. Giai đoạn dê cho sữa cần phải cho ăn thêm thức ăn tinh. Nhu cầu về nước cho dê cũng phải đầy đủ, đặc biệt vào mùa khô. Lượng nước cần cho dê phụ thuộc vào giống, khí hậu, thời tiết, loại thức ăn có nhiều nước hay ít nước. Nhu cầu nước của dê sữa bao giờ cũng cao hơn giống dê lấy thịt. Cứ sản xuất ra 1 lít sữa thì cần cho dê uống 1,3 lít nước trở lên.
Originally posted 2014-04-16 17:21:24.
Các dự án năng lượng mặt trời lớn đang nghiên cứu phương án kết hợp chăn nuôi dê vào dự án của họ.
Do nếu để cỏ dại mọc cao, sẽ che bớt mặt tiếp xúc ánh sáng mặt trời của tấm pin, làm giảm công suất phát điện, ngoài ra nếu để thiết bị vùi trong cỏ khô không thể tỏa nhiệt cũng dễ gây cháy. Phương án này sẽ giúp chủ đầu tư dự án giảm bớt chi phí thuê nhân công cắt cỏ, người nuôi dê lại giảm được nguồn thức ăn chăn nuôi, lợi cả đôi bên.
Vì vậy, Anh Chị Em nào đang nuôi dê hoặc có kinh nghiệm nuôi, hãy theo dõi liên hệ và nắm bắt cơ hội.
—
Video tham khảo :
//youtu.be/8q6bvlagMpU