Trang Chủ » Nuôi lươn: Hướng dẫn kỹ thuật

Nuôi lươn: Hướng dẫn kỹ thuật

1,K lượt xem
nuôi lươn

1. Xây dựng ao nuôi

Nên chọn nơi có địa thế hơi cao, hướng về phía mặt trời, tránh gió bão, nguồn nước phong phú, chất nước tốt, có độ chênh nhất định để tháo nước. Hình dáng kích thứơc ao tuỳ theo qui mô nuôi mà quyết định, ao nhỏ có thể vài m2, ao lớn 100m2, nhìn chung từ 10 – 20m2 là thích hợp, nước sâu 0,7 – 1m, ao đất hoặc ao xi măng đều được, chỉ cần nắm vững nguyên tắc phòng được lươn bò đi, dễ đánh bắt, lấy nước vào và tháo nước dễ. Có 2 kiểu ao nuôi lươn chủ yếu :

– Ao xi măng: Bờ ao xây bằng gạch đá trát xi măng, đáy ao trát bằng đất sét trộn cát vôi. Cách đáy ao khoảng 40 cm có một lỗ cống thoát nước hình tròn, miệng cống có thiết bị chắn không cho lươn trốn đi, ao xây xong lót dưới đáy 1 lớp bùn mỏn 20 – 30cm, hoặc bùn nhão với cỏ thành 1 lớp hữu cơ bón đáy ao tạo điều kiện cho lươn đào hang làm ổ, sau đó lấy nước vào, mức nước sâu 7 – 15cm, bờ ao cao hơn mực nước 30 cm;

– Ao đất: Chọn nơi đất cứng, đào sâu xuống 20 – 40cm, lấy đất đào ao đắp bờ cao 40 – 60 cm, rộng 1m, bờ phải nện chặt từng tầng lớp một, đáy ao sau khi đào xong cũng phải nện và lót chặt. Nếu có điều kiện đáy ao lót 1 lớp ni lông khắp đáy và tường bờ rào phủ 1 lớp bùn hoặc trộn cỏ như trên (20 – 30 cm).

Trong ao có thể thả một ít bèo tây hoặc bèo cái làm nơi trú ẩn cho lươn, xung quanh ao trồng một ít cây có dàn để mùa hè che mát giảm bớt nhiệt độ nước ao.

2. Kỹ thuật nuôi

2.1 Lấy giống 

Hiện nay chủ yếu vẫn là thu giống tự nhiên hoặc vớt lươn bột, vớt trứng về ấp.

– Vớt lươn bột: Hằng năm cứ đến mùa xuân khi nhiệt độ nước lên trên 15oC, lươn con sau khi trú đông rầm rộ kéo nhau ra khỏi hang để kiếm mồi, lúc đó là mùa vớt lươn con đem về nuôi. Thao tác thường tiến hành vào chiều tối, cho mồi vào lờ, dùng đèn, đuốc soi, dùng vợt tam giác đón vớt ở các mương, ao, bờ có nhiều thực vật mọc. Nếu mua giống ở các chợ phải chọn giống rất cẩn thận lươn con (mỗi kg khoảng 30 – 40 con), khoẻ mạnh, không bị thương, đặc biệt chú ý không mua lươn bị câu làm lươn giống.

– Vớt trứng về ấp: Mùa hè từ tháng 5 – 9 là mua lươn sinh sản, người ta đi tìm những nơi bờ ruộng bờ mương, ao, hồ nơi có nhiều cây cỏ mọc có những đám bọt khí nổi lên, dùng gáo hay vợt có mắc lưới dày để vớt các ổ trứng cho vào thúng có sẵn nước đưa về ao ấp. Khi nhiệt độ từ 25 – 30oC sau một tuần trứng nở thành lươn con, vớt lươn con đem ra ương ở ao ương. Thức ăn dùng để nuôi là lòng đỏ trứng gà luộc chín, tảo, giun ít tơ, dòi, giun, ốc băm nhỏ …

2.2. Nuôi lươn thịt 

Ðến mùa xuân dọn tẩy ao để đón giống thả nuôi qui cỡ giống là 30 – 40 con/kg, phải chọn cỡ đồng đều nhau, không được nuôi lẫn con to con nhỏ đề phòng lươn có thể ăn thịt lẫn nhau. Thời gian thả cuối tháng 3 đầu tháng 4. Mật độ thả phải căn cứ vào điều kiện môi trường và trình độ quản lý của người nuôi mà quyết định, thường thường 80 – 160 con/m2. Trước khi thả nuôi dùng dung dịch nước muối 4 tắm cho lươn. Nuôi như vậy có thể đạt sản lượng 5 – 10 kg/m2.

2.3 Thức ăn

Ngoài thức ăn động vật ra cũng có thể cho ăn cám, bã đậu, các loại rau quả băm vụn. Sau khi thả giống vài ngày chưa vội cho lươn ăn mà để nó thích nghi với môi trường mới từ 3 – 5 ngày rồi mới bắt đầu cho ăn. Mới đầu cho ăn giun, sau cho ăn lẫn với thức ăn hỗn hợp đến khi lươn đã quen thì cho ăn hoàn toàn thức ăn hỗn hợp. Lươn có tính lựa chọn thức ăn rất cao. Nó đã ăn quen một loại thức ăn nào đó muốn đổi thức ăn khác rất khó. Vì vậy, trong giai đoạn đầu cần phải thuần dưỡng, cho ăn các loại thức ăn dễ kiếm, giá rẻ, tăng trọng nhanh.

Khi cho lươn ăn phải nắm vững nguyên tắc “4 định” (định chất, định lượng, định thời gian, định vị trí”. Ðịnh chất lượng là phải ăn no và thức ăn phải luôn tươi sống, tuyệt đối không cho ăn thức ăn thối, trong phạm vi nhiệt độ thích hợp, nhiệt độ cao cho ăn số lượng nhiều, đầu vụ cho ăn khoảng 3 – 4% trọng lượng lươn, giữa vụ 5 – 8%. Ðịnh thời gian tức là từ 15 – 17h chiều, sau khi nó đã quen có thể cho ăn sớm dần và tập thành cho ăn ban ngày. Ðịnh vị là chỗ cho ăn phải cố định, sàn cho ăn bằng gỗ, đáy sàn làm bằng lưới săm.

2.4 Quản lý ao nuôi

– Phòng chất nước bị ô nhiễm: Ao nuôi lươn yêu cầu nước béo, lưu thông, sạch, hàm lượng O2 trên 2mg/l. Do bể nuôi lươn rất nông chỉ có 10 – 15cm mà thức ăn lại giàu đạm nên nước rất dễ bị nhiễm bẩn ảnh hưởng đến tính bắt mồi và sinh trưởng của lươn. Khi nước quá bẩn thì nửa thân trước của lươn thẳng đứng trong nước, đầu nhô lên mặt nước để thở, gọi đó là hiện tượng “đánh xuân”. Khi có hiện tượng đó phải nhanh chóng thay nước mới vào. Ðể phòng tránh chất nước nhiễm bẩn thì từ 5 – 7 ngày thay nước 1 lần. Mùa hè nhiệt độ cao thời gian thay nước ngắn hơn, thường xuyên vớt bỏ thức ăn thừa, rác bẩn …

– Phòng nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp: Mùa hè nắng nóng phải che hoặc làm dàn cho mát hoặc thả nuôi trong ao một ít rong bèo, thường xuyên thay nước. Mùa đông quá rét che chắn gió mùa đông bắc. Khi nhiệt độ dưới 10oC tháo cạn nước bể, chỉ giữ lại một ít đồng thời phủ lên 1 lớp rơm hay cỏ giữ nhiệt độ lươn qua đông được an toàn.

– Phòng lươn bò trốn: Lươn rất hay bò trốn đi nơi khác nhất là lúc trời mưa liên tục, nước dâng lên, lươn theo đáy mà bò ra ngoài, hoặc chỗ cống bị thủng lươn cũng theo đấy bò đi, hoặc đáy thánh bển bị nứt nẻ lươn chui ra ngoài … Vì vậy, phải thường xuyên kiểm tra phát hiện có những khe hở phải kịp thời sửa chữa.

 

Kỹ thuật nuôi lươn mới

1. Xây dựng ao bể nuôi

Có thể nuôi lươn trong bể xây hoặc trong ao đất, tuỳ từng hộ gia đình vận dụng. Diện tích bể xây thường từ 10 – 20m2, loại lớn 50 – 100m2, sâu nhất 1m, thành bể cần láng nhẵn; đáy bể phải nện chặt trên phủ 1 lớp bùn sạch độ 30 cm, hoặc đổ lớp đất pha sét hay đất màu xốp trên 1/2 diện tích đáy bể. Ðiều chỉnh mức nước nuôi từ 20 – 40 cm. Bờ của ao, bể cần cao hơn 30cm so với mặt nước. Ao, bể đều phải có cống cấp và cống tiêu nước, miệng cống phải bịt lưới chống lươn chui mất. Trên mặt bể có thể trồng cây chịu nước hoặc thả bèo.

2. Ương lươn giống

Trước khi ương phải dọn sạch và sát trùng ao, bể nuôi. Khi mực nước còn 10cm, cứ 10m2 dùng 2 – 2,5 kg vôi sống để khử trùng. Sau độ 10 ngày có thể thả lươn giống. Mật độ ương từ 2 – 4 kg/m2 (40 con/kg) thả 80 – 160 con/m2. Cần tắm nước muối 5% độ 5 phút để khử trùng lươn con đề phòng mang bệnh nấm vào bể nuôi.

Trong ao, bể nuôi nên thả thêm một ít chạch bùn (chạch đồng) để đảm nhiệm 2 tác dụng : một là tạo không khí cho ao, bể nuôi do chạch nhao lên nhao xuống thở liên tục; hai là để cho lươn khỏi lẫn hang ở của chúng và cuốn vào nhau do mật độ nuôi dầy, số chạch bùn thả lẫn nhiều nhất 8 – 16 con/m2. Mật độ nuôi trên chỉ áp dụng cho cơ sở lo được đầy đủ thức ăn và có kinh nghiệm tốt về quản lý ao nuôi, làm được như vậy sau 6 tháng nuôi có thể thu hoạch lươn thịt cỡ 100g trở lên. Năng suất nuôi sau 1 năm đạt 5 – 10 kg/m2.

3. Quản lý nuôi

3.1 Cho ăn theo định giờ, định lượng

Lươn chịu đói được lâu, nhưng trong quá trình nuôi không thể để lươn bị lúc no, lúc đói, hằng ngày đều phải cho lươn ăn với mức 5 – 7% trọng lượng đàn lươn. Cho lươn ăn tốt nhất là giun đất (cứ 4 – 6 kg giun có thể tăng trọng 1 kg lươn), cho ăn bằng thịt trai với mức 7% thể trọng lươn mỗi ngày, lươn sẽ tăng trọng bình quân mỗi con 0,55g/ngày. Nếu vụ nuôi là 180 ngày để tính thì hệ số thức ăn thịt trai từ 7,5 – 10 kg/1 kg lươn tăng trọng, hằng ngày cho ăn vào khoảng 6 giờ chiều.

3.2 Giữ mức nước trong ao bể thường 20cm

Thời gian nắng nóng dân cao nước đến 30 – 40cm, 1 tuần lễ thay nước 1 lần, chú ý loại bỏ sạch rác bẩn và thức ăn thừa đề phòng nước bị thối bẩn. Có thể thả bèo, trồng cây khoai nước để làm sạch nước và chỗ trú ẩn cho lươn tạo môi trường sinh thái tốt cho lươn sinh sống.

3.3 Chăm sóc lươn trong mùa rét

Khi nhiệt độ xuống thấp thì lươn chui vào hang hốc trong bùn nằm yên bất động, chống lạnh bằng :

ã Tăng độ sâu nước ở bể nuôi

ã Tháo cạn nước trong bể nhưng vẫn để bùn nhão, sau đó đắp lên đáy bể 1 lớp rơm hay thảm cỏ, không được đè nặng lên thảm làm lấp hang lỗ thông khí cho lươn thở.

Thịt lươn ngon, giá trị dược dụng cao tác dụng bồi dưỡng sức khoẻ, bổ gân cốt, khử phong hàn, lươn còn là mặt hàng xuất khẩu; nên phát triển nuôi lươn để bù đắp vào sản lượng tự nhiên ngày càng giảm sút đáp ứng yêu cầu thực phẩm cho nhân dân ăn

Print Friendly, PDF & Email

Originally posted 2014-04-14 06:58:58.

Bài Viết Liên Quan