I. MỤC ĐÍCH

Kế hoạch kinh doanh cá bống tượng thương phẩm: Trong những năm gần đây, các hoạt động về nuôi trồng thuỷ sản. Đặc biệt là nuôi trồng thuỷ sản nước lợ ở các vùng ven biển nước ta nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói riêng, càng trở lên năng động. Từ nhiều hình thức nuôi, nuôi quảng canh, nuôi công nghiệp. Đối tượng nuôi mang tính chất truyền thống như Tôm Sú, Tôm Bạc Chân Trắng. Chủ yếu là các loại tôm.

Riêng các loại cá mặc dầu vẫn thích nghi được với vùng nước lợ, song chưa được chú trọng trong nghề nuôi. Từ lâu chỉ là đối tượng khai thác.

Cá Bống Tượng là một loại cá có giá trị kinh tế cao. Thịt thơm ngon và là đối tượng xuất khẩu quan trọng. Đây là loại cá thích nghi được, nuôi rất kinh tế hấp dẫn cho các vùng nước lợ ở nước ta, đặc biệt là ở các khu vực hạ lưu sông, có độ mặn dao động từ 4 đến 15 phần ngàn, chúng sống rất tốt và phát triển ít xảy ra hội chứng lở loét, so với nuôi trong điều kiện nước ngọt thuần. Tuy nhiên từ lâu nghề nuôi cá Bống Tượng của bà con hiện đang trong giai đoạn bắt đầu, với những hình thức nuôi tự phát và sử dụng với nguồn giống tự nhiên, nuôi trong ao đầm, trong bè ở những vùng nước ngọt như La Ngà Đồng Nai, nuôi bè An Giang, ao đầm Tân Thành Cà Mau. Những thông tin kỹ thuật về nuôi Bống Tượng hãy còn quá hiếm hoi.

cá bống tượng, thương phẩm

Vì thế nhằm phổ biến những hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi loài thuỷ sản quý hiếm này, trong điều kiện nước lợ. Chúng tôi đã nỗ lực đối phó với nhiều thử thách, không ngừng tìm hiểu và nuôi khảo nghiệm để biết sự thích nghi của loài cá này, trong môi trường nước lợ và đã cho kết quả mong muốn. Trong khi nghề nuôi Tôm nước lợ còn nhiều lận đận , để tận dụng ngoài vụ Tôm. Tám tháng còn lại của ao đầm Tôm, mà nuôi cá Bống Tượng luân canh với Tôm, để cải thiện môi trường ao nuôi, hạn chế mầm bệnh của Tôm, cách ly mầm bệnh tồn tại trong ao cho vụ tới.

Đồng thời cũng là biện pháp ngăn ngừa bệnh cho Tôm nuôi. Với phương châm “NGƯ DÂN NUÔI TÔM SÚ , PHÒNG BỆNH TÔM LÀ NUÔI BỐNG TƯỢNG”

II. GIẢI PHÁP ĐƠN THUẦN NHƯNG KHOA HỌC:

Để dễ dàng thực hiện ứng dụng cho ao nuôi Tôm, quy trình nuôi cải tiến này, sau khi thu hoạch Tôm xong , vệ sinh xử lý ao rồi nuôi tiếp cá Bống Tượng mà không làm đảo lộn tập quán của bà con ngư dân. Đây là bước đi khá phù hợp nhất, trong nuôi Tôm luân canh. Thực hiện khẩu hiệu làm kinh tế trên đất Nông Nghiệp Đô Thị, thu nhập 6 tỷ/ha (20 tấn x 300.000.000đ = 6.000.000.000đ)

Với lợi thế của nguồn nước không bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, khu vực Phước Long B – Q9, cùng với  biện pháp lọc sinh học và xử lý nước thải, chúng tôi mở rộng sản xuất cá giống Bống Tượng đủ loại để cung cấp, phục vụ bà con nuôi luân canh Tôm Sú cho cả nước. Dự án thực hiện với mục đích vì bức xúc của phong trào nuôi thuỷ sản nước lợ đang phát triển. Đồng thời cung cấp con giống quý hiếm, có giá trị cao, cho người dân vùng Nông Nghiệp Đô Thị. Tận dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, đa dạng từ cá tạp rẻ tiền, chúng tôi chuyển đổi thành cá Bống Tượng hàng hoá có giá trị cao.

 III. THỰC HIỆN DỰ ÁN: MÔ TẢ DOANH NGHIỆP

TRẠI SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ BỐNG TƯỢNG VỚI CÔNG NGHỆ CAO.

Chuyên sản xuất các loại thủy đặc sản quý hiếm. Sở trường là cá Bống Tượng. Từ các loại giống 3 – 4cm, 12-15cm… và cá thương phẩm 400g – 800g/con.

Qua nuôi khảo nghiệm tại vùng nước lợ, loài cá Bống Tượng đã thích nghi và phát triển tốt, không bị hội chứng lở loét trong quá trình nuôi, so với vùng nước ngọt. Giai đoạn đầu. Cá bột được sinh sản và ương nuôi tại trung tâm giống Thủy sản Phước Long sau 20 ngày cá đạt 1 – 2cm chuyển về thuần lợ.

Đem so sánh để nuôi được 01 tấn sản phẩm cá Bống Tượng tại vùng nước lợ nói chung và huyện Cần Giờ, Nhà Bè Tp.Hồ Chí Minh nói riêng, chỉ cần tiêu tốn từ 6 – 8 kg cá tạp để thu về 1kg Bống Tượng thành phẩm. Với trữ lượng cá tạp phong phú của diện tích mặt nước vùng cửa sông ao đầm Tôm tại Cần Giờ, trại đầu tư nuôi cá Bống Tượng thương phẩm và sản xuất cá giống Bống Tượng tại chỗ, để cung cấp cho địa phương và các vùng nước lợ lân cận. Với lợi thế thiên nhiên ưu đãi và tiềm năng của Cần Giờ, thực tế cho thấy nếu nuôi cá Bống Tượng hàng hoá, dùng thức ăn là cá tạp và nuôi thêm cá mồi (rô phi) phục vụ làm thức ăn cho cá Bống Tượng, chi phí giá thành đầu vào 1kg thành phẩm không quá 30.000đ/1 vụ nuôi. Trong khi giá trị đầu ra thương phẩm là 300.000đ/1kg. Nếu đưa khoa học kỹ thuật vào ứng dụng, bằng quy trình kỹ thuật nuôi cá Bống Tượng thương phẩm, với quy trình nuôi tuần hoàn, hoàn toàn theo hướng dẫn. Năng suất sẽ đạt trên 20 tấn/ha là đối tượng nuôi rất lý tưởng và triển vọng đồng thời cũng để luân canh cùng Tôm Sú cho môi trường nuôi bền vững.

Nói chung nghề nuôi cá Bống Tượng luân canh Tôm Sú được xem là một giải pháp sáng tạo, một bước đột phá cho nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ.

Để thực hiện dự án có hiệu quả, nên xem đây là một đề tài khoa học, một nhân tố tích cực trong ngành thủy sản. Cần liên kết hơn nữa, để cùng nhau tạo điều kiện tốt, ứng dụng mô hình nuôi tuần hoàn, hoàn toàn để nuôi loài cá quý hiếm này, thu ngoại tệ để làm giàu cho đất nước.

Chúng tôi rất mong được sự hưởng ứng và tham gia của các nhà khoa học trong lĩnh vực nuôi cá nói chung, nuôi cá Bống Tượng nói riêng. Sửa đổi, bổ xung quy trình nuôi chuẩn xác và hiệu quả hơn nữa.

Đây là nguyện vọng chân thành và tha thiết của tác giả và cũng là người rất tâm đắc với loài cá quý hiếm này! Tác giả một lần nữa cần được sự giúp đỡ, hỗ trợ của các nghành chức năng và các nhà khoa học,  nghiên cứu cho quy trình ngày càng hoàn thiện hơn.

IV/ MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG:

Sản phẩm Bống Tượng chủ yếu là tiêu thụ cho xuất khẩu, cá hàng hoá từ 400g -800g là thực phẩm. Làm món ăn không thể thiếu được của 1,3 tỷ dân Trung Quốc và các nước ASEAN rất ưa chuộng. Đó là tính đặc biệt của thị trường không bao giờ thoả mãn giữa cung với cầu. Để có được những thông tin thị trường, chúng tôi đã thăm dò và được biết hiện nay Chính phủ Trung Quốc, kêu gọi người dân nên nuôi loài cá quý hiếm này để tự cung cấp cho tiêu dùng trong nước. Họ bỏ kinh phí cho các viện, trường sinh sản nhân tạo cá giống Bống Tượng cung cấp cho ngư dân. Nhưng kết quả chưa đạt, vì nhiều lý do khách quan. Điển hình hàng năm vẫn còn sang Việt Nam nhập giống về nuôi và tiếp tục thu mua cá hàng hoá ở Việt Nam.

Trở lại khía cạnh của thị trường sản phẩm Bống Tượng. Tại sao Trung Quốc chưa nuôi được cá Bống Tượng, mặc dầu công nghệ quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản của họ rất cao. Song vì thời tiết khắc nghiệt, bởi mùa đông quá lạnh của khí hậu Trung Quốc loài cá này quá ngưỡng chịu đựng, nên không thể sinh trưởng và phát triển. Muốn khắc phục được điều kiện thời tiết  để nuôi cá Bống Tượng tại Trung Quốc thì có khác gì tăng giá thành sản phẩm (làm lò sưởi để nuôi cá, nhà ấm để trồng rau) vì thế như đất nước Việt Nam là từ đèo Hải Vân trở vào Nam, thiên nhiên ưu đãi thời tiết. Nên chỉ cần ta năm được quy trình kỹ thuật nuôi Bống Tượng thì sẽ hái được ra tiền. Cổ nhân có câu: Mình nên làm ra sản phẩm nào, mà xã hội cần. Chớ không nên làm ra sản phẩm đó, mình biết lam, ma xã hội đã thừa! Để nhận xét thêm về thị trường của cá Bống Tượng. Được sự tiêu thụ của thị trường Trung Quốc, thì người nuôi rất yên tâm sản xuất. Bởi lẽ, Trung Quốc là cường quốc đứng số I về thương mại với 1,3 tỷ dân số. Đứng thứ 6 về kinh tế, thu hút đầu tư 1.200 tỷ USD. Rõ ràng là miếng bánh béo bở cho doanh nghiệp nào, sản xuất ra sản phẩm mà thị trường Trung Quốc có nhu cầu, ưa chuộng. Nói cách khác, mặt hàng nào Trung Quốc tiêu thụ là mặt hàng đó có giá cao, thậm chí giá của siêu lợi nhuận!. Đi đôi với nhu cầu tiêu dùng, với lợi thế được sự quan tâm chăm sóc của lãnh đạo hai nước về Tối Huệ Quốc cho mua bán mậu dịch, như sản phẩm Bống Tượng càng dễ dàng xâm nhập thị trường vô tận của Trung Quốc (Thiên Thời, Địa Lợi, Nhân Hoà).

Trên đây là những nhận xét khách quan về lợi ích kinh tế xã hội và đất nước. Bằng tấm lòng quyết tâm tha thiết, muốn nêu lên đây để bà con ngư dân có cơ hội lựa chọn. Thiết nghĩ đây không phải là một dự án nói lên mưu cầu lợi ích cá nhân, hay kêu gọi, thuyết phục để được sự hỗ trợ vốn, đồng thời luôn tiện tiêu thụ con giống hay giới thiệu mặt hàng, để  bán sản phẩm của mình làm ra.

IV. MÔ TẢ VỊ TRÍ:

Địa điểm trang trại của dự án được bố trí giai đoạn đầu: Từ cá bột lên cá hương tại trại thủy đặc sản Phước Long (Tp. Hồ Chí Minh) với nguồn nước không ô nhiễm thuốc trừ sâu, và hơn 1 ha diện tích mat nước rất thuận lợi để ương cá giống Bống Tượng. Có nguồn nước lợ tự nhiên với độ muối dao động từ 20-25 phần ngàn .Và nguồn nước ngọt khai thác từ giếng ngầm. Khi cần nước ngọt để chủ động dung hoà độ mặn là sử dụng để ương nuôi cá bột và sinh hoạt hàng ngày trữ lượng không đáng kể.

Giai đoạn 2: Được nối tiếp bằng cách thuần nước lợ cho cá giống Bống Tượng và chuyển sang, nuôi cá thịt tại vùng cửa sông thuộc huyện Cần Giờ, Nhà Bè TP.HCM. Cách tính nếu đưa vào ứng  dụng quy trình kỹ thuật nuôi cá Bống Tượng 50% diện tích của địa phương (diện tích nuôi trồng thủy sản 6990ha) ta sẽ có sản lượng và doanh số như sau: 3.500ha x 20tấn x 20.000USD = 70.000.000 USD (Bảy mươi triệu USD).

Về mặt thuận lợi nữa là thức ăn cho cá giống, cá nuôi rất phong phú và đa dạng, giúp cho trại sản xuất được hạ giá thành sản phẩm (điển hình nếu địa điểm của trại giống bố trí xa nguồn thức ăn. Chỉ trông nhờ vào thức ăn công nghiệp và ấu trùng ARTEMIA thì giá thành 01 sản phẩm là 350đ/01 con giống cỡ 3 -> 4 cm. thời gian ương là 55 ngày tuổi)

Riêng địa điểm vùng nước lợ mà trại đã đặt địa điểm, thức ăn tự nhiên rất dồi dào nếu tận dụng sẽ giảm được 30% -> 40% chi phí thức ăn và rút ngắn được thời gian ương nuôi 40 -> 45 ngày.

Đồng thời vị trí trại được thiết kế theo dạng dã chiến. Nên việc mở rộng sản xuất rất đơn giản vì có sẵn diện tích sử dụng rất nhiều, trên 4ha mặt nước. Dành 20% bố trí hồ bạt nổi để ương con giống. Diện tích còn lại để nuôi cá thương phẩm và nuôi cá tạp làm thức ăn tươi sống cho cá Bống Tượng thịt, cá Bống Tượng giống.

Đây là một lợi thế, nếu ta biết tận dụng, khai thác nguồn  thức ăn tự nhiên này cho hợp lý, để cung cấp cho cá Bống Tượng. Biết trân trọng nó và bảo vệ nguồn lợi vô tận này,  để phục vụ nuôi trồng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho ngư dân. Đây là tiền đồ sáng sủa trong nuôi trồng thuỷ sản thu ngoại tệ cho nước nhà.

VI. SẢN PHẨM CẠNH TRANH:

Dự án sản xuất nuôi cá Bống Tượng, cá biệt là không có sự cạnh tranh. Bởi lẽ sự khó tính của loại cá Bống Tượng thường hay xảy ra dịch bệnh, rủi ro cũng nhiều. Nếu người nuôi ít am hiểu về quy trình kỹ thuật thì nuôi ít thành công.

Như đã nêu ở phần trên, hiện nay ngư dân đang nuôi cá Bống Tượng chỉ nuôi dưới dạng tự phát, không có biện pháp phòng trừ dịch bệnh. Nên tỷ lệ sống rất thấp thì bao giờ đáp ứng được nhu cầu. Riêng về con giống thì hiện nay, nơi sản xuất chỉ đếm được trên đầu ngón tay, thì lấy đâu ra sản phẩm để cạnh tranh. Song song với sự độc nhất vô nhị của sản phẩm Bống Tượng. Kế đến là kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Bống Tượng nếu ứng dụng quy trình đơn thuần, thì tỷ lệ sống rất thấp < 5%. Nếu ta biết cách ương cá bột biết cách sử dụng đưa thức ăn tự nhiên cho cá bột, đồng thời tạo sinh khối tảo, biết gây nuôi ấu trùng ROTIFER thì mới có tỷ lệ sống cao. So với nhu cầu hiện nay, con giống nhân tạo còn rất ít chỉ đáp ứng chưa được 2% thị trường.

VII . SỬ DỤNG NGUỒN VỐN VAY VÀ HIỆU QUẢ MONG ĐỢI

VỐN SỬ DỤNG CHO DỰ ÁN : 2.000.000.000VNĐ

PHÂN BỔ CHO SẢN XUẤT KHẢ NĂNG SINH LỢI

1. CƠ SỞ HẠ TẦNG:  140.000.000đ

2. TRANG THIẾT BỊ: 133.000.000đ

3. VỐN LƯU ĐỘNG:   1.446.000.000đ

VIII. DOANH THU

Tổng cộng:  20.450.000.000đ (cá thịt: 20 tấn ; cá giống: 12.000.000 con). Bao gồm:

1/ Sản lượng cá thịt: 20 tấn

Hệ số sản phẩm:

–   Cá loại I : 400g -> 800g         12 tấn x 250.000.000đ = 3tỷ

–  Cá loại II : 300g -> 390g         05 tấn x 200.000.000đ = 1 tỷ

–  Cá loại III : 200g -> 29000g        03 tấn x 150.000.000đ = 450 triệu

2/ Sản lượng cá giống: 12.000.000 con

– Kích cỡ 3-4cm        10.000.000 con x    800đ = 8 tỷ

– Loại 12cm – 15cm          2.000.000 con x 4.000đ = 8tỷ

PHÂN TÍCH KHÁCH QUAN NGHỀ NUÔI CÁ BỐNG TƯỢNG THƯƠNG PHẨM:

Nhìn chung, nghề nuôi cá Bống Tượng đòi hỏi người quản lý cao hơn các nghề nuôi thủy sản khác. Hơn nữa nghề này cũng đòi hỏi hình thức và kỹ năng quản lý hoàn toàn khác nhau. Đặc biệt là ứng dụng quy trình kỹ thuật thâm canh, với mô hình sử dụng nước tuần hoàn, hoàn toàn. Khả năng tài chánh nhiều hoặc ít, diện tích ao hồ từ 100-1.000m2 đều thực hiện ứng dụng được.

Theo phân tích tài chánh cho thấy lãi ròng của các vụ nuôi theo dõi được đã cho lãi 309,9% rõ ràng là một nghề nuôi trồng siêu lợi nhuận, điều này chứng minh hoàn toàn giá trị thương mại của nó. Vốn lưu động khá cao chiếm khoảng 70% tổng chi phí trong khi đó các hạng mục của trang thiết bị và vốn cố định 30%.

Mặc dù vốn lưu động tuy cao, nhưng lợi nhuận của quá trình sản xuất càng cao hơn so với các đối tượng nuôi khác. Do đó với một trang thiết bị như máy bơm nước, máy quạt Oxy?. Dụng cụ đầu tư cho quy trình nuôi thâm canh tuần hoàn tạo mọi điều kiện môi trường tối ưu cho cá, cũng là một sự phát động, vận dụng quy trình kỹ thuật công nghệ cao, thiết thực nâng cao tỷ lệ sống, dẫn đến sản lượng cá cũng gia tăng tương ứng. Riêng hiện nay chưa có nơi nào, hoặc nhà nuôi trồng thủy sản nào? Ứng dụng quy trình này để nuôi cá Bống Tượng, giám nghĩ, giám đầu tư cho loài cá có giá trị kinh tế cao! Mặc dù đó là một trong nhiều quy trình sản xuất tiên tiến, khoa học và hiệu quả cao nhất, không ảnh hưởng về môi trường sinh thái chung, để sản xuất luôn được bền vững  trong quy trình nuôi tuần hoàn, có phương án xử lý nước thải và chất thải trong quá trình nuôi là biện pháp tối ưu! Cho môi trường nuôi kế đến là tạo dòng chảy nhẹ bằng máy quạt cho cá Bống Tượng là bí quyết thành công để làm ra nhiều sản phẩm siêu lợi nhuận.

Sau đây là bản so sánh hiệu quả kinh tế giữa nuôi Tôm Sú công nghiệp và nuôi cá Bống Tượng công nghệ cao trên cùng một diện tích như nhau (1ha).

Để có1kg cá thương phẩm Bống Tượng cần tiêu tốn 8 kg cá tạp đủ loại. Với năng suất 20 tấn/1ha ta cần 160 tấn cá tạp, giá 1kg cá tạp 6.000 đồng thì giá thành chi phí thức ăn là: 48.000 đồng.

Nếu tạo được nguồn thức ăn bằng cách nuôi cá mồi mỗi ký cá nuôi 4.000 đồng thì chi phí giá thành là 32.000đồng/1kg sản phẩm. Giá bán các thương phẩm Bống Tượng trung bình là: 250.000đ/1kg – 48.000đ/lãi = 202.000đ

Đối với Tôm Sú năng suất nuôi công nghiệp 5.000kg/1ha ta cần 10 tấn thức ăn công nghiệp cao cấp giá 20.000đ/1kg thì giá thành 1kg sản phẩm Tôm là 40.000đ với giá bán Tôm thương phẩm hiện nay trung bình là:

60.000đ/kg – 40.000đ/lãi = 20.000đ, vậy hiệu quả kinh tế của hai loại nuôi:

–         Cá Bống Tượng = 250.000đ – 48.000đ = 202.000 x 20.000kg  = 40.400.000.000đ/1ha.

–         Tôm sú = 60.000đ – 40.000đ = 20.000 x5.000kg = 1.000.000.000đ/1ha.

KỸ THUẬT NUÔI VÀ QUẢN LÝ SỨC KHOẺ

Tác giả: NHỮNG BÍ ẨN NUÔI CÁ BỐNG TƯỢNG THÀNH CÔNG

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁ BỐNG TƯỢNG

Quy trình công nghệ:

Công tác chuẩn bị: Ao hồ bể ương, dụng cụ thiết bị, cá bố, cá mẹ, thức ăn, thuốc thú y

CHỌN CÁ BỐ MẸ:

Dung dịch Formol               –>             Xử lý cá (vệ sinh)

Tạo mưa nhân tạo             –>             Kích thích hưng phấn

Tiêm kích thích tố              –>             Cho cá đẻ

Thu hoạch trứng                –>             Đưa vào bể ấp

 

1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC BỐNG TƯỢNG:

PHÂN LOAI:

BỘ            :    PRECIFORMES

HỌ           :    OXYLEOTRIDAE

GIỐNG      :    OXYLEOTRIS

LOÀI         :    OMARMORATUS BLEEKER

Cá giống ở nước ngọt hoặc nước lợ 15 phần ngàn nếu được thuần hoá từ từ. Cá có tập tính sống tầng đáy, ban ngày ít hoạt động và thường vùi mình dưới bùn ban đêm hoạt động bắt mồi tích cực, cá ưa ẩn náu nơi cây cỏ ven bờ, hang hóc và rình bắt mồi. Khi gặp nguy hiểm cá có thể vùi mình vào sâu trong bùn 01m và sống được nhiều giờ. Đặc biệt cá có thể sống nhiều ngày không ăn không hoạt động trong điều kiện nước được giữ trong nơi chật hẹp (lu, chậu, bể nhỏ) hoặc nơi không có nước ngập thấm nó. Khi lượng oxy hoà tan thấp cá có hiện tượng phùng mang nổi đầu trên mặt nước.

2. THỨC ĂN BỐNG TƯỢNG:

Cá có tập tính ăn động vật chủ yếu. Từ ngày thứ 4 sau nở cá đã hết noãn hoàn và bắt đầu ăn động vật phù du. Kích thước nhỏ (Trùng Rotifer) và các hạt mịn như bột, trứng, sữa, đậu nành?.Đến ngày thứ 10 chúng ăn được giáp xác thấp như : Monia, Dapnia, Ấu trùng Artemia. Từ ngày 20 trở đi chúng ăn được trùng chỉ. Sau một tháng chúng bắt đầu có tính ăn của loài ăn: Tép, cá con vừa miệng. Cá Bống Tượng là loài cá dữ ăn thịt nhưng không rượt đuổi con mồi, mà chỉ nằm bất động rình sẵn bắt con mồi, người ta ví cá Bống Tượng bắt mồi như loài mèo dưới nước. Còn cá lóc (Channastriata) bắt mồi như loài chó dưới nước (rượt đuổi con mồi).

Nuôi trong ao, trong lồng cá ăn thêm các loài thức ăn khác như: các loại hạt và thức ăn chế biến?

3. SINH TRƯỞNG BỐNG TƯỢNG:

So với nhiều loài cá khác, Bống Tượng có độ tăng trọng chậm từ cá bột đến cá hương, (1.5-2cm) mất 01 tháng, đến cá giống (8-10cm) phải mất 03 tháng nữa. Muốn đạt cỡ 100g phải nuôi thêm 03 – 04 tháng. Trong tự nhiên cá có trọng lượng 100-200g là đã có 01 năm tuổi. Để đạt cỡ cá thương phẩm 400g /1con trở lên phải nuôi từ 10-12 tháng trong ao hoặc bè (xem bảng chi tiết).

4. SINH SẢN CÁ BỐNG TƯỢNG:

Trong tự nhiên cá thành thục sau 01 năm mùa vụ đẻ bắt đầu từ 04 tháng kéo dài đến tháng 10 nuôi vỗ cho đẻ nhân tạo cá có thể thành thục sớm hơn, nếu nuôi tốt cá đẻ quanh năm. Cá đẻ tập trung vào tháng 4, 5, 6, 7, 8 và giảm dần vào các tháng cuối năm. Cá đẻ nhiều lần trong năm (trung bình 5-6 lần). Sức sinh sản rất cao từ 10 – 30 nghìn cá thể trứng 100g/thể trọng. Cá có tập tính bắt cặp khi sinh sản, cá đẻ trứng dính thành ô tròn trên giá thể hoặc các gốc cây, hang hốc ven bờ.

QUY TRÌNH KỸ THUẬT

I. AO NUÔI: Diện tích 1.000m2

Ao được thiết kế hình vuông, chữ nhật. Tốt nhất nên chọn ao hình Ovan, sâu từ 1.2-1.5m có cống cấp và thoát nước chủ động, bờ ao cao 60cm, chắc chắn, không rò rỉ. Ao được cải tạo: đáy ao được đào nghiêng về phía cống thoát (Nếu sử dụng ao cũ, nên nạo vét chỉ dữ lại lớp bùn từ 20-30cm) rải vôi cải tạo 10-15kg/100m2 phơi đáy ao vài ngày trước khi thả cá. Lấy nườc từ ao lắng đã qua xử lý.

CHẤT LƯỢNG NƯỚC SỬ DỤNG CHO NUÔI CÁ BỐNG TƯỢNG

CÁC YẾU TỐ

MỨC ĐỘ

Nhiệt độ

26-32 C

PH

7.0-8.5

Oxy hoà tan

>3mg/1lít

NH3 (Amoniac)

< 0.02 mg/lít

Nitrite

< 0.1 mg/lít

H2 S

< 0.02 mg/lít

Dầu thô

< 0.05 mg/lít

Độ cứng (CaCO3)

100 – 200 mg/lít

Carbonic (Carbon dioxide)

15 – 30 mg/lít

Độ mặn

<15 phần ngàn

II.CÁ GIỐNG:

Sử dụng con giống sinh sản nhân tạo (kích cở 3-4cm) cá khỏe, đồng đều, có màu sắc sáng, không có mầm bệnh. Mật độ thả 10-15 con/m2. Chia ra hai giai đoạn chăm sóc (xem thực hiện).

III.THỨC ĂN:

Thức ăn nuôi Bống Tượng chủ yếu là động vật tươi sống. Nhưng nhờ ứng dụng và đưa các hệ thống kích thích (máy quạt, dung dịch dẫn dụ?) cá nuôi vẫn ăn các thức ăn chế biến. Điều quan trọng là thức ăn phải đủ chất lượng để cá sinh trưởng tốt.

CÔNG THỨC I

Phân chuồng    ->   Thực vật phù du  -> cá mè trắng -> sản phẩm Bống Tượng

(Phân vi sinh hữu cơ).

CÔNG THỨC II

Cá các loại

Thức ăn Công nghiệp:   –>   Cá xay            ->   Bống Tượng

Ốc bươu vàng

CÔNG THỨC III

Cám tổng hợp cao cấp + Dung dịch dẫn dụ = Bống Tượng

Chọn thức ăn lý tưởng để nuôi cá Bống Tượng có ưu điểm như: sẵn có, rẻ tiền, có chất lượng dinh dưỡng, hấp dẫn cá ăn mồi, là đã có tính toán và cũng là tiền đề cho sự thành công.

Chúng tôi đã nuôi thử nghiệm và đã có thông số kỹ thuật. Nhận thấy hai công thức trên là hiệu quả nhất. Đưa nguyên liệu là cá mè trắng làm thức ăn chủ yếu để nuôi Bống Tượng.

Để tạo ra sinh khối cá mè trắng ta chỉ cần tốn thêm diện tích mặt nước (ao xử lý, ao chứa) còn thức ăn chuyển đổi thành cá mè thì không tốn kém (phân chuồng, phân vi sinh). Mặt khác cá mè là loài cá không có sự cạnh tranh, thức ăn môi trường, không có cảnh cá lớn hiếp cá bé (ông bà ta đã rút ra kinh nghiệm về cá mè trắng và có câu ca dao ?cá mè một lứa?). Do vậy để dự trữ thức ăn tươi sống cho cá Bống Tượng, ta chỉ cần theo dõi trữ lượng ao nuôi cá mè, mà có cách, đánh tỉa, thả bu,? hàng tháng, hàng tuần. Có kế hoạch thả bổ sung giống cá mè để cung cấp nguyên liệu cho cá Bống Tượng (được biết giống cá mè thả bổ sung có kích cỡ nhỏ hơn cá đang nuôi, song cá bổ sung vẫn tăng trọng bình thường) đó là đặc tính của loài cá mè: vừa bơi, vừa thở vừa lấy thức ăn.

IV. THỰC HIỆN CHĂM SÓC:

Sau khi đã chuẩn bị xong ao hồ, lấy nước vào ao đến mức quy định (1,2-1,5m) tiến hành thả cá, cá giống được thả vào sáng sớm hoặc chiều mát. Đêm đến từ 22h cho vận hành máy quạt đến rạng 7h hôm sau, để cung cấp oxy và kích thích cá ăn mồi.

Mặc dầu cá Bống Tượng là loài cá có cơ quan hô hấp phụ, chịu đựng được nơi có lượng oxy hoà tan thấp. Nhưng ao nuôi có sử dụng hệ thống quạt, ngoài việc cấp oxy còn tạo ra dòng nước chảy nhẹ cho ao cá. Một điều thật là lý thú! Khi ta quan sát đàn cá nuôi trong ao, khi có dòng chảy nhẹ từ máy quạt, tất cả cá nuôi đều hướng vào dòng chảy, con thì bắt mồi, con thì xoè cả kì vi tỏ ra hưng phấn, con thì phóng mình bơi ngang, bơi dọc tỏ ra rất thích thú.

Chúng tôi theo dõi và so sánh hai ao nuôi có cùng mật độ, một diện tích như nhau, sau bốn tháng nuôi, ao trang bị máy quạt có đàn cá tăng trọng gấp hai lần ao không có máy quạt? Tại sao lại xảy ra bí ẩn về tăng trọng giữa hai đàn cá. Được biết, cá Bống Tượng là loài cá sống và bắt mồi, lấy thức ăn ở tầng đáy (xem đặc điểm). Vì vậy điều kiện đáy ao có ảnh hưởng rất  lớn đến loài cá này tăng trọng. Để nói thêm tác dụng của máy quạt oxy, đối với nền đáy ao nuôi cá Bống Tượng như đã nêu trên phần đặc điểm, tập tính tự nhiên của loài cá Bống Tượng là ít khi bơi lội, năng động như các loài cá khác. Nhưng chúng hầu như lúc nào cũng nằm bất động dưới đáy ao rình bắt mồi, lấy thức ăn.

Để cá nhanh lớn trong quá trình nuôi Bống, không còn cách nào khác hơn là tạo điều khiện tối ưu cho cá,  nên ứng dụng công nghệ nuôi tuần hoàn. Sử dụng máy quạt oxy để duy trì nền đáy ao tốt, không chỉ là làm cho chất thải gom lại ở giữa ao trong suốt vụ nuôi, hoặc có điều kiện thì hút chất thải gom lại ở giữa ao theo định kỳ.

Bằng ngược lại ta nuôi bình thường, không có biện pháp vệ sinh, lâu ngày đáy ao có những vùng tích tụ chất cặn bã (thức ăn thừa, phân các loài vật?) sẽ gây bất lợi cho cá vì nhiều lý do:

Sự tích lũy chất lắng tụ này sẽ làm  tiêu hao oxy, chúng lại còn sinh ra nhiều NH3 và H2S. Nếu ao nuôi không còn chỗ nào sạch. Buộc lòng cá phải sống và bắt mồi ở vùng bị tích tụ chất thải. Như vậy chúng phải chịu sự tổn thương cục bộ, và nguy cơ xâm nhập của nhiều tác nhân gây bệnh, đồng thời làm cá mất đi hứng thú bắt mồi, trong khi cá đang đói ăn, thậm chí không ăn, gầy còm đi? ảnh hưởng tăng trọng và mất đi đề kháng, cá dễ nhiễm bệnh cũng do nguyên nhân ao quá ô nhiễm gây nên!

Một khi môi trường nước ao và đáy ao nuôi được cải thiện, cá nuôi có thể tự hình thành hệ thống miễn dịch tự nhiên và tăng trưởng tích cực (có sự so sánh nhiều lần trong thực tiễn).

Với quy trình nuôi cá Bống Tượng ứng dụng công nghệ cao với cá giống sản xuất nhân tạo khâu chăm sóc được chia ra làm hai giai đoạn như sau:

GIAI ĐOẠN I:

Cá giống thả mật độ hợp lý, kích cỡ từ 3-4 cm, thời gian đầu thức ăn sử dụng cho cá là trùng chỉ, cá, ốc xay. Thức ăn bỏ vào sàn ăn, nếu ao diện tích 1000 m2 cần 6-8 sàn ăn. Lượng thức ăn được ăn hàng ngày từ 10 -12% trọng lượng cá. Nên thay từ 20-25% lượng nước trong ao/ngày. Kiểm tra thức ăn thừa, thiếu, loại bỏ thức ăn dư thừa, chùi giữa sàn ăn, nên ta dễ dàng kiểm tra và cân đong.

Trong quá trình nuôi như ta đã nêu trên, ta nên duy trì nguồn nước ao luôn sạch, thức ăn nên nấu chín, hoặc rửa sạch bằng dung dịch muối ăn tự nhiên cho cá nuôi (nuôi ghép các loại như :cá KILLY, tép rong ,lòng tong,cá trâm?). Khi chế biến thức ăn nên lưu ý thức ăn sao cho vừa miệng cá, khi cá tăng trọng không xay hay băm nhỏ thức ăn khi cá đã lớn và ngược lại. Sau 3-4 tháng nuôi cá đã đạt trọng lượng từ 40-70g/ con (dài từ 10-12).

Giai đoạn nay:nếu ao nuôi co nuôi ghépcá mồi,nhất là loại mang đẻ như:trân châu,bình tích-vì loài cá nay đẻ con,nên cung cấp thức ăn trực tiếp cho cá con bống tưọng rất tốt,tang trọng nhanh

GIAI ĐOẠN II:

Khi cá đạt được kích cỡ từ 10-12 cm cá rất phàm ăn và nhanh lớn, lúc này ta tiến hành để thu hoạch để phân đàn cá trong ao. Nên để cá mới thu hoạch ?khỏe lại? (ít nhất là 6 giờ). Sau đó lọc, phân cỡ, tắm xử lý, để thả nuôi tiếp (xem mục xử lý con giống).

Thức ăn giai đoạn II của cá Bống Tượng vẫn là cá tép, ốc còn tươi sống, được chế biến hoặc xay nhuyễn (lưu ý kích cỡ vừa miệng cá). Khẩu phần ăn hàng ngày 7-10% tổng hợp trọng lượng đàn cá. Cho ăn ngày 2 lần  sáng ? lượng thức ăn trong ngày. Chiều ăn hết phần còn lại. Thức ăn hàng ngày được trộn thêm Premix 1-2% và chất dẫn dụ, để cá bắt mồi tích cực.

Hằng ngày cho cá ăn đầy đủ lượng chất theo dõi mức ăn của cá để điều chỉnh cho phù hợp. Định kỳ vệ sinh đàn cá và môi trường (như giai đoạn I). Hằng ngày thường xuyên theo dõi hoạt động của cá. Khi cá có biểu hiện bất thường thì nên xem xét cẩn thận lại toàn bộ quá trình chăm sóc quản lý, kiểm tra bằng cách bắt vài con (5 đến 10 con) để quan sát và kiểm tra lại toàn bộ các khâu xác định lại chính xác các nguyên nhân và biện pháp xử lý đúng và kịp thời. Một trong những biểu hiện bất thường của cá.

–  Nổi đầu một vài con ở ao nuôi.

–  Cá ăn mồi chậm và thức ăn của cá giảm 30% lượng thức ăn trong điều kiện bình thường.

–  Cá bỏ ăn (ăn rất ít) đột ngột.

–  Trong ao có hiện tượng cá chết dù chỉ một vài con. Thông thường cá mới nhiễm bệnh thì có một trong nhiều biểu hiện như trên. Nên xử lý ngay thời điểm này, vì hiện nay bệnh trên cá Bống Tượng rất đa dạng và phức tạp. Mặt khác rất khó xử lý trong trường hợp cá chết nhiều, trong trường hợp này nếu có xử lý thì hiệu quả không cao và tốn kém nhiều. Vì cá mất khả năng đề kháng (Hội chứng bệnh) (Xem trang phòng trị).

V. HIỆU QUẢ NUÔI BỐNG TƯỢNG:

Tính hạch toán kinh tế cho ao nuôi 1.000m2.

Sản lượng cá thu hoạch 2.000kg Bống Tượng thương phẩm.

Để tăng trọng 1kg Bống Tượng. Qua nuôi thử nghiệm hoặc nuôi đại trà tiêu tốn thức ăn như:

–  Cá tạp đủ loại tươi sống 6 – 8 =1kg.

–  Ốc Bươu Vàng, cá tạp 10 -12 =1kg

Cùng thức ăn và môi trường nước tốt thì cá có hệ số chuyển đổi thức ăn theo tỷ lệ thuận. Nếu chúng ta ứng dụng đúng quy trình kỹ thuật phòng trị bệnh nghiêm ngặt thì chi phí giá thành nuôi kg Bống Tượng không vựơt quá 20.000đ/kg so với công thức cá Mè Trắng. Công thức II từ cám tổng hợp nuôi cá tạp  và lấy cá tạp nuôi Bống Tượng thì giá thành sẽ thấp gấp đôi (40.000đ/kg). Tùy điều kiện và nơi sản xuất mà áp dụng. Nói cách khác nếu cung cấp đầy đủ thức ăn cho cá trong ao, mà cá tiêu thụ được (Kích thích cá ăn) thì cá nhanh lớn, đồng thời cũng là thức ăn đủ dinh dưỡng, đủ số lượng mới giúp cá tăng trưởng và tăng khả năng đề kháng với bệnh tật (Xem chi tiết bảng đầu tư thức ăn các loại) như đã nêu trên. Cá Bống Tượng đã thể hiện toàn bộ hoạt động dời sống của chúng, để ta có cơ sở mà đáp ứng.

Đó cũng là những bí ẩn đem lại thành công trong nuôi cá Bống Tượng. Với tiêu chí: Người nuôi cá Bống Tượng phải có đức tính cần cù, có sức khỏe tốt, chăm chỉ học hỏi kinh nghiệm, yêu nghề không ngại gian khó có quyết tâm cao, nghiêm túc thực hiện quy trình nuôi thâm canh với mô hình tuần hoàn thì sẽ đem lại kết quả mong muốn.

 

QUY TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI THÂM CANH CÁ BỐNG TƯỢNG THƯƠNG PHẨM.

(ỨNG DỤNG MÔ HÌNH TUẦN HOÀN HOÀN TOÀN)

KẾ HOẠCH SẢN XUẤTtrên DT tai Nông trường Song Hậu: 13.230 M2 (D1-D2)

THIẾT KẾ SỬ DỤNG:

* Ao nuôi cá 50% = 6.341 m2(D1)

* Ao lắng nước thải 10% = 1.500m2 (D2)

* Ao xử lý nguồn nước cấp 10% = 1.500m2(D2)

* Ao chứa 30% = 4.000m2(D2)

Yêu cầu khác:

–         Cống đầu nguồn và hệ thống dẫn nước sang ao lắng (1).

–         Ao xử lý có cống thông từ ao lắng dẫn sang (2)

–         Ao chứa có cống thông từ ao sử lý dẫn sang (3)

Ao nuôi được trang bị hệ thống dẫn nước đến ao lắng (khi thay nước ta vận hành máy  bơm đưa nước từ ao chứa sang ao nuôi, lượng nước thay thế nước cũ mỗi ngày =  20%. Nước cũ ao nuôi sẽ tự chảy về ao lắng và tiếp tục tuần hoàn.

Nhà cửa văn phòng

Thông số kỹ thuật: Phân vi sinh B10 LANT. Làm phân xúc tác ủ phân chuồng để làm nguyên liệu thức ăn cá Mè trắng.

YÊU CẦU KỸ THUẬT:

– Hệ thống bơm nước cần có máy lớn để cung cấp nước cho ao chứa không quá 6 giờ trong vòng một con thủy chiều và bơm lấy nước ở tầng giữa, qua lưới lọc.

– Ao chứa nước thì rất hữu ích để điều kiện môi trường ao nuôi nhất là ở nơi có nguồn nước không ổn định. Ngoài tác dụng trữ nước, ao chứa nước còn có chức năng như một hệ thống lọc sinh học. Ao chứa cần xây dựng có cao trình phù hợp trong điều kiện bình thường cũng có thể cấp nước tới các ao nuôi bằng cách tự chảy (không phải bơm) thì rất tốt.

–   Ao chứa khi đưa vào sử dụng cấp nước đầy vào ao, sau đó xử lý. Chức năng của ao gồm lắng: Nước được lắng để loại các chất vẩn và để các chất hữu cơ phân hủy thời gian ngắn nhất là 3 ngày (Phụ thuộc vào chất lượng nước và các chất vẩn) sau khi lắng, tiến hành bón bột tẩy (Clorine) để diệt cá tạp và động vật không xương sống khác (Dịch hại)

(Xem sử dụng thuốc xử lý): 1. FRESHDREAM;   2.DEOYUCCA

GIẢI TRÌNH: Mục tiêu chính của việc thiết kế ao tốt (Hình dạng) là cho phép quản lý chất thải một cách hiệu quả. Chất thải được gom tụ lại ở giữa ao nhờ sự tác động của máy quạt Oxy. Máy quạt có chức năng chính là cung cấp Oxy cho cá và các sinh vật trong ao, đồng thời còn xáo trộn các phiêu sinh vật ở đáy ao tiếp cận ánh sáng  mặt trời, khuyếch tán Oxy vào nước và loại bỏ khí độc (NH3 vàH?2S ) từ khu vực đáy ao ra ngoài. Đồng thời kích thích cá nuôi bắt mồi tích cực,  không bị áp lực môi trường xấu.

Với mô hình tuần hoàn tạo sự an toàn tối đa cho ao nuôi và để quản lý duy trì nguồn nước tốt cho ao nuôi, đồng thời sử dụng mô hình kết hợp (Nuôi cá làm thức ăn nguyên liệu). Hạn chế tối đa sự tiếp xúc với nguồn nước có chất lượng kém ở bên ngoài, có thể hạn chế được ảnh hưởng của môi trường xung quanh, chủ động và khắc phục sự xấu đi của các điều kiện môi trường để sản xuất ổn định.

* SƠ ĐỒ VẬN HÀNH AO NUÔI CÁ: Vận hành liên hoàn (Xem mục vận hành chăm sóc ao cá).

B/ VẬT TƯ SỬ DỤNG CHO HA – DT AO NUÔI TUẦN HOÀN.

– Máy dầu D12 công suất 300m3/h 4 cái

– Máy quạt Oxy 2HP Đài Loan        3 cái

– Ống nhựa phi 5 cm                        110 m

– Xi măng xây dựng                          20 bao

– Sắt xây dựng                                 100kg

– Tấm nhựa tổng hợp PE                 400kg

– Lao động xây dựng ao               8.000m3

– Vốn cố định tùy DT và nhu cầu sử dụng mà trang bị máy móc.

SttHạng mụcĐơn vịSố lượngĐơn giáThành tiền
Máy dầuCái048.000.00032.000.000
Máy quạt OxyCái036.450.00019.350.000
Ống nhựaM11030.0003.000.000
Xi măngBao2050.0001.000.000
SắtKg10018.0001.850.000
Tấm nhựaM24007.0002.800.000
Khối lượng xây dựngM38.0007.00056.000.000

Cộng: 116.000.000 đ

Vốn lưu động:

Giống: 60.000 con x800              =   48.000.000đ

Thức ăn: 36 tấn x 8.000            = 288.000.000đ

Công lao động: 700.000 x4 x16 =     4.480.000đ

Kỹ thuật:             =   10.000.000đ

KHTSCĐ:          =   13.000.000đ

Lãi ngân hàng:         =   50.000.000đ

Điện, nguyên liệu:           =   23.000.000đ

Bảo trì:              =   13.620.000đ

Chi khác :             =   10.000.000đ

 

Originally posted 2014-04-14 04:22:08.